Trường hợp nào được làm thêm quá 200 giờ/năm?

PV (theo VGP) 21/07/2018 11:00

Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa chưa đủ nhân sự theo đề án vị trí việc làm được phê duyệt, do vậy khối lượng công việc nhiều, cán bộ Ban quản lý phải làm thêm giờ vượt xa 200 giờ/năm.

Bộ luật Lao động quy định tổng số giờ làm thêm không quá 200 giờ/năm. Còn theo Mục 2 Điều 16 Thông tư số 72/2017/TT-BTC, Ban quản lý dự án được chi mức cao hơn hoặc thấp hơn quy định.

Đại diện Ban quản lý dự án, ông Đỗ Hoàng Anh hỏi, vậy Ban quản lý có thể tính số giờ làm thêm theo thực tế được không?

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời như sau:

Điểm b, Khoản 2, Điều 106 Bộ luật Lao động quy định “Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 1 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 1 ngày; không quá 30 giờ trong 1 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 1 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 1 năm”.

Khoản 3, Điều 26 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ quy định “các quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động quy định tại Nghị định này được áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức người thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân, trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến từng đối tượng này có quy định khác”.

Căn cứ Điểm a, Khoản 2, Điều 4 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP, Ban quản lý dự án có thể được tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ/năm trong trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách không thể trì hoãn.

Khi tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ/năm thì người sử dụng lao động (Ban quản lý dự án) phải thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 4 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP.

Trường hợp huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 106 Bộ luật Lao động thì sẽ bị xử lý theo quy định tại Khoản 4 và Khoản 5, Điều 4 Nghị định số 95/2013/NĐ-CPngày 22/8/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng.

Về tính tiền lương làm thêm giờ, theo quy định tại Khoản 1, Điều 97 Bộ luật Lao động thì người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau: Vào ngày thường, ít nhất 150%; vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

Như vậy, theo quy định tại Bộ luật Lao động thì khi người lao động làm thêm giờ vào ngày nào thì được trả lương làm thêm tính theo ngày đó, cách tính tiền lương làm thêm giờ cho người lao động thực hiện theo các nguyên tắc nêu trên, bảo đảm người lao động làm thêm giờ được trả lương tính ít nhất bằng (hoặc có thể cao hơn) các mức tương ứng theo quy định tại Điều 97 Bộ luật Lao động.

(0) Bình luận
Nổi bật
    Tin mới nhất
    Trường hợp nào được làm thêm quá 200 giờ/năm?

    POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO