Nghị định quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ôtô công
Nghị định quy định rõ chức danh được sử dụng thường xuyên một xe ôtô, kể cả khi đã nghỉ công tác, không quy định mức giá là Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Chủ tịch nước; Thủ tướng Chính phủ; Chủ tịch Quốc hội.
Chính phủ ban hành Nghị định 04/2019/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ôtô.
Nghị định này quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ôtô; khoán kinh phí sử dụng xe ôtô; thuê dịch vụ xe ôtô và sắp xếp lại, xử lý xe ôtô, bao gồm xe ôtô phục vụ công tác các chức danh; xe ôtô phục vụ công tác chung; xe ôtô chuyên dùng; xe ôtô phục vụ lễ tân nhà nước.
Nghị định quy định rõ chức danh được sử dụng thường xuyên một xe ôtô, kể cả khi đã nghỉ công tác, không quy định mức giá là Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Chủ tịch nước; Thủ tướng Chính phủ; Chủ tịch Quốc hội.
Cán bộ có chức danh là Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bí thư Thành ủy thành phố Hà Nội, Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 10,4 trở lên được sử dụng thường xuyên một xe ôtô trong thời gian công tác.
Căn cứ tình hình thực tế tại thời điểm trang bị xe ôtô, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủng loại, giá mua xe ôtô trang bị cho các chức danh này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan.
Chức danh được sử dụng thường xuyên một xe ôtô với giá mua tối đa 1,1 tỷ đồng/xe trong thời gian công tác gồm Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trưởng các đoàn thể ở trung ương, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 9,7 trở lên.
Các chức danh khác gồm Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Các chức danh sau đây của thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh: Phó Bí thư Thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách.
Nghị định quy định chức danh được sử dụng xe ôtô đưa đón từ nơi ở đến cơ quan và đi công tác với giá mua tối đa 920 triệu đồng/xe gồm chức danh có tiêu chuẩn Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Phôtông Kiểm toán nhà nước; Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Thứ trưởng, Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó các đoàn thể ở trung ương, Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng cục trưởng và các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên; Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Các chức danh của thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh gồm Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc các tập đoàn, tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (Tập đoàn kinh tế).
Trường hợp các chức danh có tiêu chuẩn nêu trên tự nguyện nhận khoán kinh phí sử dụng xe ôtô thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng thành viên Tập đoàn kinh tế căn cứ tình hình thực tế của cơ quan, tổ chức, đơn vị, tập đoàn kinh tế, phương án nhận khoán và số lượng chức danh nhận khoán kinh phí, để xem xét, quyết định việc khoán kinh phí và số lượng xe ôtô trang bị, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả giữa việc bố trí xe ôtô phục vụ công tác với việc khoán kinh phí sử dụng xe ôtô. Việc khoán kinh phí sử dụng xe ôtô thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
Trường hợp tất cả các chức danh có tiêu chuẩn nêu trên của từng bộ, cơ quan trung ương, Tổng cục, Tỉnh ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tập đoàn kinh tế áp dụng khoán kinh phí sử dụng xe ôtô cho toàn bộ công đoạn thì không trang bị xe ôtô phục vụ chức danh.
Nghị định cũng quy định xe ôtô phục vụ công tác chung, trong đó quy định các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ôtô phục vụ công tác chung khi đi công tác; xe ôtô phục vụ công tác chung của Cục, Vụ và tổ chức tương đương thuộc, trực thuộc Bộ, cơ quan trung ương; xe ôtô phục vụ công tác chung của Cục, Vụ, Ban và tổ chức tương đương thuộc, trực thuộc Tổng cục và tổ chức tương đương (Tổng cục); xe ôtô phục vụ công tác chung của Cục, tổ chức tương đương Cục thuộc, trực thuộc Tổng cục côtô chức bộ máy ngành dọc đóng trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; xe ôtô phục vụ công tác chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh; xe ôtô phục vụ công tác chung của cơ quan cấp huyện; xe ôtô phục vụ công tác chung của doanh nghiệp nhà nước; xe ôtô phục vụ công tác chung của Ban quản lý dự án.
Nghị định có hiệu lực từ 25/2/2019.