Những ai bắt buộc phải đổi chứng minh nhân dân sang thẻ căn cước công dân gắn chip
Căn cứ Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP về chứng minh nhân dân, có 5 trường hợp người dân bắt buộc phải đi đổi chứng minh nhân dân (CMND) sang thẻ căn cước công dân gắn chip (CCCD) và 1 trường hợp phải xin cấp lại thẻ CMND.
Các trường hợp thuộc diện đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Được biết, từ đầu năm 2021, cả nước đã ngừng cấp chứng minh nhân dân và căn cước công dân mã vạch. Thay vào đó, thẻ căn cước công dân gắn chip ra đời với nhiều tiện ích. Vì thế, nếu thuộc đối tượng đổi hoặc cấp lại chứng minh nhân dân, người dân cần phải đổi sang căn cước công dân gắn chip.
Người dân nếu thấy mình thuộc đối tượng tại Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 thì nên chủ động xin đổi/cấp lại căn cước công dân gắn chip để thuận tiện cho các giao dịch với cơ quan Nhà nước, ngân hàng…
- Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây: Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này; Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được; Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; Xác định lại giới tính, quê quán; Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân; Khi công dân có yêu cầu.
- Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây: Bị mất thẻ Căn cước công dân; được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
Theo Điểm b Khoản 1 Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi chứng minh nhân dân.
Thủ tục đổi CMND sang CCCD gắn chip
Căn cứ Điều 22 Luật Căn cước công dân, Điều 12 Thông tư 07/2016/TT-BCA (sửa đổi bởi Thông tư 40/2019/TT-BCA).
Bước 1: Người dân điền vào Tờ khai Căn cước công dân tại Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện hoặc khai trên Cổng dịch vụ công trực tuyến (khi đi mang theo Sổ hộ khẩu và CMND cũ. Trường hợp Sổ hộ khẩu và CMND không đầy đủ thông tin như trên Tờ khai thì mang theo Giấy khai sinh và các giấy tờ khác để đối chiếu thông tin).
Bước 2: Khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đi vào hoạt động hoặc đầy đủ thông tin, công dân phải xuất trình Sổ hộ khẩu (nếu chưa đầy đủ thì xuất trình CMND cũ, giấy khai sinh...) để đối chiếu thông tin với Tờ khai. Nộp lại CMND cũ (để cắt góc hoặc thu hồi).
Bước 3: Thu thập vân tay, chụp ảnh
Trường hợp công dân đủ điều kiện làm Căn cước công dân gắn chip, cán bộ cơ quan quản lý CCCD chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ CCCD để in trên Phiếu thu nhận thông tin CCCD và thẻ CCCD theo quy định.
Ảnh chân dung của công dân là ảnh chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự, không được sử dụng trang phục chuyên ngành khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân; riêng đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được phép mặc lễ phục tôn giáo, dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân nhưng phải bảo đảm rõ mặt.
Cán bộ cơ quan quản lý CCCD thu nhận vân tay của công dân qua máy thu nhận vân tay; trường hợp ngón tay bị cụt, khèo, dị tật, không lấy được vân tay thì ghi nội dung cụ thể vào vị trí tương ứng của ngón đó.
Bước 4: Nộp lệ phí và nhận giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân.
Bước 5: Nhận kết quả theo giấy hẹn. (Người dân có thể nhận trực tiếp hoặc qua Bưu điện. Nếu nhận qua đường Bưu điện thì công dân phải đăng ký và tự trả phí).
Thủ tục cấp Chứng minh nhân dân
Công dân quy định tại khoản 1 Điều 3 có nghĩa vụ phải đến cơ quan công an làm thủ tục cấp Chứng minh nhân dân :
- a) Cấp Chứng minh nhân dân mới: Xuất trình hộ khẩu thường trú; Chụp ảnh; In vân tay; Khai các biểu mẫu; Nộp giấy Chứng minh nhân dân đã cấp theo Quyết định số 143/CP ngày 09 tháng 8 năm 1976 (nếu có).
- b) Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân theo Điều 5 Nghị định: Đơn trình bày rõ lý do xin đổi chứng minh hoặc cấp lại có xác nhận của công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; Xuất trình hộ khẩu thường trú; Xuất trình quyết định thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh; Chụp ảnh; In vân tay hai ngón trỏ; Khai tờ khai xin cấp Chứng minh nhân dân; Nộp lại Chứng minh nhân dân đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung theo quy định tại các điểm c, d, e Điều 5 Nghị định này.
Kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục theo quy định tại điểm a, b trên đây, cơ quan công an phải làm xong Chứng minh nhân dân cho công dân trong thời gian sớm nhất, tối đa không quá 15 ngày (ở thành phố, thị xã), và 30 ngày (ở địa bàn khác).