Tài sản chung của vợ chồng
Quy định về đại diện giữa vợ và chồng trong quan hệ kinh doanh, quy định về thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân...
Hỏi:Chồng tôi thành lập công ty kinh doanh. Vốn điều lệ để thành lập công ty được lấy từ tài sản chung của vợ chồng tôi. Xin hỏi, việc sử dụng tài sản chung để đưa vào kinh doanh được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời: Điều 25 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về đại diện giữa vợ và chồng trong quan hệ kinh doanh như sau:
1. Trong trường hợp vợ, chồng kinh doanh chung thì vợ (chồng) trực tiếp tham gia quan hệ kinh doanh là người đại diện hợp pháp của nhau trong quan hệ kinh doanh đó, trừ trường hợp trước khi tham gia quan hệ kinh doanh, vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc luật này và các luật liên quan có quy định khác.
2. Trong trường hợp vợ, chồng đưa tài sản chung vào kinh doanh thì áp dụng quy định tại Điều 36 của Luật này. Theo đó, Điều 36 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về tài sản chung được đưa vào kinh doanh như sau: Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.
Như vậy, theo quy định pháp luật trích dẫn trên, trường hợp vợ, chồng kinh doanh chung thì vợ, chồng trực tiếp tham gia quan hệ kinh doanh là người đại diện hợp pháp của nhau trong quan hệ kinh doanh đó, trừ trường hợp trước khi tham gia quan hệ kinh doanh, vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc luật này và các luật liên quan có quy định khác. Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.
Hỏi:Vợ chồng tôi đã thỏa thuận về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân nhưng không thỏa thuận về thời điểm chia tài sản. Xin hỏi, hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được xác định như thế nào?
Trả lời: Điều 39 Luật Hôn nhân và gia định quy định về thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:
1. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
2. Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
3. Trong trường hợp tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật.
4. Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Như vậy, hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được xác định theo quy định trên.