Đưa người nhập cảnh trái phép vào Việt Nam có thể bị 'kịch khung' 15 năm tù
Trong những ngày gần đây, lực lượng chức năng trong cả nước liên tiếp triệt phá các vụ án tổ chức đưa người nước ngoài nhập cảnh trái phép vào Việt Nam trong khi dịch bệnh Covid-19 diễn biến rất phức tạp. Dưới góc độ pháp lý, luật sư Nguyễn Đức Hùng, Phó Giám đốc Công ty Luật TNHH TGS (Đoàn Luật sư Hà Nội) cho biết, mức hình phạt cao nhất mà người phạm tội “Tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép” là 15 năm tù.
PV:Người nhập cảnh trái phép vào Việt Nam trong tình hình dịch bệnh Covid-19 phức tạp như hiện nay, sẽ bị xử lý thế nào, thưa Luật sư?
Luật sư Nguyễn Đức Hùng: Theo quy định của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014, được sửa đổi, bổ sung năm 2019 thì “Nhập cảnh” là việc công dân Việt Nam, hay người nước ngoài từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam.
Do đó, hành vi nhập cảnh trái phép là việc, công dân Việt Nam hay người nước ngoài từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam nhưng không làm các thủ tục cần thiết tại các cửa khẩu việt Nam, không được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam theo đúng quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ thì hành vi “Qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định” sẽ bị phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng. Người nước ngoài có hành vi vi phạm thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
Trong trường hợp đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn tái phạm thì người nhập cảnh trái phép sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép” theo quy định tại Điều 347 Bộ Luật hình sự, với loại và mức hình phạt là bị phạt tiền từ 5 triệu đến 50 triệu đồng hoặc bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
Ngoài ra, nếu hành vi nhập cảnh trái phép dẫn đến làm lây lan dịch bệnh Covid-19, thì người vi phạm còn có thể bị xử lý hình sự về tội “Làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người” theo quy định tại Điều 240 Bộ Luật hình sự, với loại và mức hình phạt là phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến cao nhất là 12 năm.
Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.
Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định mức xử phạt như thế nào đối với hành vi Tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép?
- Đối với hành vi trên, về xử lý vi phạm hành chính, theo Điểm a, Khoản 5, Điều 17, Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định hành vi “Giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác đi nước ngoài, ở lại nước ngoài, vào Việt Nam, ở lại Việt Nam hoặc qua lại biên giới quốc gia trái phép” bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.
Điểm đ, khoản, 6 Điều 17, Nghị định 167 quy định Hành vi “Tổ chức, đưa dẫn hoặc môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam trái phép” sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Nếu người vi phạm là người nước ngoài, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Về xử lý vi phạm hình sự, trường hợp đến mức bị xử lý hình sự thì mức hình phạt cao nhất mà người phạm tội “Tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép” là bị phạt đến 15 năm tù giam theo quy định tại Điều 348 Bộ luật hình sự 2015.
Khi để xảy ra tình trạng người nước ngoài nhập cảnh trái phép và cư trú trái phép, các ngành chức năng liên quan và chính quyền địa phương phải chịu trách nhiệm như thế nào...?
- Trong thời gian qua, các cơ quan và các lực lượng chức năng đã có những nỗ lực rất lớn trong việc phòng chống, ngăn chặn và xử lý việc nhập cảnh trái phép. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau thì chúng ta vẫn bỏ lọt nhiều trường hợp nhập cảnh và cư trú trái phép.
Đây là hiện tượng hết sức nguy hiểm, tiềm ẩn nguy cơ rất cao làm lây lan dịch bệnh Covid-19. Chỉ cần một người nhập cảnh trái phép nhiễm bệnh là có thể làm bùng phát dịch bệnh, gây ra những thiệt hại to lớn trên nhiều mặt cho cộng đồng và nền kinh tế - xã hội đất nước.
Việc bỏ lọt người nhập cảnh trái phép cho thấy, công tác phòng chống, ngăn chặn người nhập cảnh trái phép vẫn đang có những “lỗ hổng” nhất định. Đặc biệt, nhiều người nhập cảnh trái phép đã di chuyển rất sâu vào trong nội địa và cư trú trái phép tại nhiều địa phương.
Điều này cũng cho thấy, chính quyền một số địa phương đã có phần chủ quan, không thật sự sâu sát, không làm đầy đủ trách nhiệm của mình, đặc biệt là trong bối cảnh dịch bệnh đang vẫn còn đang có những diễn biến rất phức tạp như hiện nay.
Tùy vào mức độ và tính chất vi phạm (dẫn đến bỏ lọt người nhập cảnh trái phép) mà những người có trách nhiệm tại các địa phương có thể bị xem xét kỷ luật về Đảng hoặc/và về mặt chính quyền theo các quy định của Đảng và Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2019.
Trong trường hợp nghiêm trọng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng” (Điều 360 Bộ Luật hình sự), với loại và mức hình phạt là cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến cao nhất là 12 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 5 năm.
Trân trọng cảm ơn Luật sư!