Chế độ cho người cao tuổi không có lương hưu
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
Theo đó, Nghị định đã điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội lên 360.000 đồng/tháng từ 1/7/2021 (mức trợ cấp cũ là 270.000 đồng áp dụng từ năm 2012).
Tại Điểm c Khoản 5 Điều 5 Nghị định này quy định đối tượng hưởng: Người từ đủ 80 tuổi trở lên không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng.
Tại Điểm đ Khoản 1 Điều 6 quy định mức hưởng là hệ số 1,0.
Như vậy, người từ 80 tuổi trở lên và không có lương hưu, thì sẽ được hưởng trợ cấp xã hội và hưởng hệ số 1,0, tương đương 360.000 đồng/tháng.
Còn với trường hợp đang nhận lương hưu thì bị tạm dừng? Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, có quy định về việc tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, như sau:
1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Xuất cảnh trái phép;
b) Bị Tòa án tuyên bố là mất tích;
c) Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.
2. Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng được tiếp tục thực hiện khi người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú. Trường hợp có quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích thì ngoài việc tiếp tục được hưởng lương hưu, trợ cấp còn được truy lĩnh tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng kể từ thời điểm dừng hưởng.
3. Cơ quan bảo hiểm xã hội khi quyết định tạm dừng hưởng theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tạm dừng hưởng, cơ quan bảo hiểm xã hội phải ra quyết định giải quyết hưởng; trường hợp quyết định chấm dứt hưởng bảo hiểm xã hội thì phải nêu rõ lý do.