10 năm tới thị phần đường sắt trên các hành lang vận tải sẽ ra sao?

Lê Khánh 13/12/2021 13:45

Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt mới đây đã đề ra mục tiêu vận tải đường sắt đến năm 2030. Theo đó, dự kiến đến 2030 vận chuyển đường sắt chiếm thị phần khoảng 0,27% về hàng hóa, 4,4% về hành khách trong toàn ngành GTVT.

Nhu cầu vận tải lớn

Vừa qua, quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021-2030, có tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và đề ra mục tiêu vận tải đường sắt đến năm 2030.

Dự kiến, đến năm 2030, khối lượng vận chuyển hàng hóa đạt 11,8 triệu tấn, chiếm thị phần khoảng 0,27%; Khối lượng luân chuyển hàng hóa đạt 7,35 tỷ tấn.km, chiếm thị phần khoảng 1,38%.

Đặc biệt, khối lượng vận chuyển hành khách đạt 460 triệu khách, chiếm khoảng 4,4% thị phần, cụ thể đường sắt quốc gia có 21,5 triệu khách, chiếm khoảng 1,87% thị phần.

Trong đó, khối lượng luân chuyển hành khác là 13,8 tỷ khách/km, chiếm 3,55% thị phần, bên cạnh đó đường sắt quốc gia chiếm 8,54 tỷ khách/km chiếm khoảng 2,22% thị phần.

Với kết quả dự báo đến năm 2030, thị phần trên hành lang của đường sắt đều ở mức trên dưới 2% (có đoạn từ 3% - 4%). Ảnh minh họa.

Về các mục tiêu trên, tư vấn lập quy hoạch này cho hay, xác định, căn cứ vào kết quả dự báo tổng nhu cầu vận tải cả nước và 5 chuyên ngành đến năm 2030. Theo đó, về hàng hóa tổng nhu cầu tòa ngành GTVT là 4,4 tỷ tấn vận chuyển và 533,9 tỷ tấn/km luân chuyển nội địa.

Riêng lĩnh vực đường sắt đạt 11,77 triệu tấn/năm, chiếm 0,27% thị phần, tăng trưởng 7,9%/năm; Khối lượng hàng hóa luân chuyển liên tỉnh đạt 7,34 tỷ tấn/km, thị phần vận chuyển hàng hóa liên tỉnh chiếm 0,45% tấn vận chuyển và 1,64% về tấn luân chuyển.

Về hành khách, tổng nhu cầu toàn ngành GTVT là 10,46 tỷ khách vận chuyển và 389,41 tỷ khách/km luân chuyển nội địa.

Cụ thể, lĩnh vực đường sắt đạt 460 triệu khách chiếm 4,4% thị phần, tăng trưởng 44,38%/năm (đối với khách liên tỉnh chiếm 9,58%/năm). Khách liên tỉnh đạt 21,5 triệu về lượng vận chuyển, 8,54 tỷ khách/km về lượng luân chuyển; Thị phần vận chuyển hành khách liên tỉnh chiếm 1,87% về khách vận chuyển và 4,61% về khách luân chuyển.

Mục tiêu đường sắt 10 năm tới

Về khối lượng vận chuyển dự báo trên các tuyến đường sắt năm 2030, tuyến đường sắt thường Hà Nội - TP HCM có khối lượng vận chuyển là 12,65 - 13 triệu khách/năm (tăng trưởng 6,6% đến 6,8%/năm). Nếu tính thêm đoạn đường sắt tốc độ cao thì tổng khối lượng có thể lên đến 32,5 - 34,8 triệu hành khách/năm. Khối lượng hàng hóa dự báo từ 4,7 - 5 triệu tấn/năm (tăng trưởng 7,1% đến 7,7%/năm).

“Với kết quả dự báo đến năm 2030, thị phần trên hành lang của đường sắt đều ở mức trên dưới 2% (có đoạn từ 3% - 4%). Nếu xét về thị phần nói chung thì đường sắt sẽ chưa chiếm thế chủ đạo trên bất cứ hành lang nào. Tuy nhiên, nếu đạt được thị phần 2 - 4% như dự báo, sẽ là động lực để đường sắt tiếp tục tăng trưởng, có bước đột phá ở giai đoạn sau 2030, khi quá trình đầu tư hạ tầng tuyến đường sắt đã vào giai đoạn hình thành, khai thác.”, tư vấn lập quy hoạch nêu rõ.

Trong đó, các tuyến Hà Nội - Lào Cai, Hà Nội - Hải Phòng, Hà Nội - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân ở mức 1 - 3 triệu khách/năm (tăng trưởng hàng năm từ 5,6% đến 22%), 1 - 3 triệu tấn/năm (tăng trưởng hàng năm từ 2,7% đến 11,5%). Tuyến TP HCM - Biên Hòa - Vũng Tàu đạt 2,35 - 3,5 triệu khách/năm; 1,3 - 1,8 triệu tấn/năm.

Tư vấn lập quy hoạch cũng cho biết nhu cầu vận chuyển dự báo các tuyến đường sắt đến năm 2030 trên 10 hành lang. Cụ thể, mật độ vận chuyển trung bình của đường sắt trên hành lang Bắc - Nam từ 2,3 - 3,0 triệu tấn/năm (0,8% - 1,2% thị phần); 4,5 - 4,6 triệu khách/năm (3,4% - 3,8% thị phần) tùy theo đoạn.

Các hành lang từ Hà Nội đi các hướng phía Bắc (tuyến đường sắt hiện tại) từ 1 - 3,3 triệu tấn/năm (0,9% đến 7,0% thị phần) tùy theo hành lang; 1 - 2,5 triệu khách/năm (0,5% đến 6,1% thị phần). Riêng đoạn Hà Nội - Thái Nguyên rất thấp, chưa tới 200.000 tấn/năm và 100.000 khách/năm.

Với các hành lang có kịch bản đường sắt mới như: Vũng Áng - Cha Lo - Thà Khẹc mật độ vận chuyển trung bình khoảng 2,2 triệu tấn và 1,7 triệu khách và có thể tăng 5 - 6 triệu tấn than nhiệt điện Lào.

Tuyến TP HCM - Biên Hòa - Vũng Tàu khoảng từ 1,8 - 2 triệu tấn/năm (1,8% thị phần) và từ 1,6 - 3 triệu khách/năm (1,6% đến 2,4% thị phần).

Lê Khánh