Không thưởng Tết cho nhân viên có bị phạt không?
Công ty không thưởng Tết cho nhân viên có vi phạm pháp luật không? Tiền thưởng Tết của nhân viên có được miễn thuế thu nhập cá nhân không? Đó là những câu hỏi cũng là thắc mắc của nhiều người.
Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Theo đó thì pháp luật không quy định bắt buộc công ty phải thưởng Tết cho nhân viên. Vì thế, tiền thưởng Tết phụ thuộc vào tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, các chỉ số hiệu quả; năng suất làm việc và mức độ hoàn thành công việc của người lao động trong một năm. Do đó, nếu công ty làm ăn thua lỗ không thưởng Tết cho nhân viên thì cũng không vi phạm pháp luật.
Tuy nhiên, đối với người lao động, thưởng Tết bao giờ cũng được chờ đợi sau một năm làm việc. Nó không chỉ mang ý nghĩa tinh thần mà còn rất thực tế đối với người lao động, Vì vậy, tất cả các công ty, doanh nghiệp... đều cố gắng có thưởng Tết cho nhân viên, bằng hình thức này hay hình thức khác. Thực tế nhiều năm qua cho thấy có những doanh nghiệp thưởng Tết cho nhân viên rất cao.
Câu hỏi tiếp theo là: Tiền thưởng Tết của nhân viên có được miễn thuế thu nhập cá nhân không?
Tại Điểm e Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản tiền thưởng tính thuế thu nhập cá nhân như sau:
e/Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
e.1/Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:
e.1.1/Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến.
e.1.2/Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.
e.1.3/Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.
e.1.4/Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các hội, tổ chức thuộc các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
e.1.5/Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.
e.1.6/Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
e.1.7/ Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.
Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
e.2/Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
e.3/Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
e.4/Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, đối với tiền thưởng Tết cho nhân viên thì số tiền thưởng đó bắt buộc phải tính vào thuế thu nhập cá nhân của cá nhân đó.