3 trường hợp bị tạm dừng hưởng lương hưu năm 2023
Theo Điều 64, Luật Bảo hiểm xã hội 2014, các trường hợp sau đây đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng sẽ bị tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng...
Người dân cần biết những trường hợp bị tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội để bảo đảm quyền lợi của mình.
Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định có 3 trường hợp người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng.
Theo đó, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Xuất cảnh trái phép; Bị tòa án tuyên bố là mất tích; Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.
Trường hợp "xuất cảnh trái phép"
Theo Khoản 1 Điều 2 Luật xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 thì xuất cảnh là việc công dân Việt Nam ra khỏi lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam.
Để được phép xuất cảnh, công dân Việt Nam cần có đủ các điều kiện căn cứ theo Khoản 1 Điều 33 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 như sau:
- Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên.
- Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực.
- Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.
Nếu không đáp ứng đủ các điều kiện trên, người có hành vi tự ý xuất cảnh ra nước ngoài sẽ bị xem là xuất cảnh trái phép.
Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng được tiếp tục thực hiện khi người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú.
Trường hợp "bị tòa án tuyên bố là mất tích"
Theo Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015, một người có thể bị tòa án tuyên bố mất tích khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Biệt tích 2 năm liền trở lên.
- Mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết.
- Có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan.
Thời hạn 2 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
Sau khi có quyết định tuyên bố mất tích của tòa án, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ tạm dừng việc chi trả lương hưu hàng tháng cho người đó.
Trường hợp có quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích thì ngoài việc tiếp tục được hưởng lương hưu, trợ cấp còn được truy lĩnh tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng kể từ thời điểm dừng hưởng.
Trường hợp "có căn cứ xác định việc hưởng BHXH không đúng quy định"
Cơ quan bảo hiểm xã hội khi quyết định một người tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH, cơ quan bảo hiểm xã hội phải ra quyết định giải quyết hưởng; trường hợp quyết định chấm dứt hưởng bảo hiểm xã hội thì phải nêu rõ lý do.
Cách tính lương hưu cho người nghỉ hưu năm 2023
Theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019: người lao động đủ tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu.
Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định, từ ngày 1/1/2018, mức lương hưu hàng tháng của người lao động đủ điều kiện được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
- Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm.
- Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó, cứ thêm mỗi năm, người lao động thuộc đối tượng quy định như trên được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75% tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Cách tính lương hưu cho người nghỉ hưu năm 2023 rất cần biết - Ảnh 1.
Ads (0:04)
Cách tính lương hưu được nhiều người nghỉ hưu năm 2023 quan tâm (Ảnh minh hoạ).
Về cách tính lương hưu, theo quy định tại Điều 56 và Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, mức lương hưu của người lao động được xác định theo công thức chung sau đây:
Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Như vậy, cách tính lương hưu cho người lao động sẽ căn cứ vào tỷ lệ hưởng và mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Trong đó, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội (đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc) hoặc thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội (đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện) sẽ phụ thuộc vào tiền lương, hoặc thu nhập đóng hằng tháng của người lao động và có nhân với hệ số trượt giá tương ứng.
Về tỷ lệ hưởng, điểm b,c khoản 2 Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP và điểm b,c khoản 2 Điều 3 Nghị định 134/2015/NĐ-CP đều hướng dẫn về cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu của người lao động.
Theo đó, đối với lao động nữ nghỉ hưu từ 1/1/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội (BHXH). Còn đối với lao động nam, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 20 năm đóng BHXH. Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Như vậy, tính theo công thức này, lao động nữ nghỉ hưu năm 2023, nếu đóng đủ 30 năm bảo hiểm xã hội sẽ hưởng mức lương hưu tối đa, với tỷ lệ hưởng lương hưu là 75%.
Lao động nam nghỉ hưu năm 2023, nếu đóng đủ 30 năm bảo hiểm xã hội sẽ nhận được mức lương hưu với tỷ lệ 65% tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, đóng đủ 35 năm BHXH sẽ hưởng mức lương hưu tối đa với tỷ lệ hưởng là 75%.