Có nhiều sổ bảo hiểm xã hội, hưởng trợ cấp thất nghiệp thế nào?
Đây là băn khoăn của không ít người lao động bởi nhiều người có quá trình làm việc ở nhiều nơi nhưng không chốt sổ bảo hiểm khi chuyển công tác.
Theo quy định, mỗi người chỉ có thể sở hữu 1 sổ bảo hiểm xã hội (BHXH) duy nhất. Tuy nhiên, trên thực tế nhiều trường hợp do thay đổi công việc nhiều lần khiến người lao động sở hữu từ 2 sổ BHXH trở lên. Vậy với những trường hợp này, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động ra sao?
Về vấn đề này, BHXH Việt Nam cho biết, căn cứ quy định tại Luật BHXH; Luật Việc làm; Nghị định số 28/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động tham gia BHXH, bảo hiểm thất nghiệp sẽ được cơ quan BHXH cấp sổ BHXH duy nhất để theo dõi việc đóng, hưởng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp. Đây cũng là cơ sở để giải quyết các chế độ BHXH, trợ cấp thất nghiệp theo quy định. Trường hợp người lao động có từ 2 sổ BHXH trở lên thì phải thực hiện gộp sổ BHXH theo đúng quy định.
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục, hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.
“Một người có từ 2 sổ BHXH trở lên ghi thời gian đóng BHXH không trùng nhau thì cơ quan BHXH thu hồi tất cả các sổ BHXH, hoàn chỉnh lại cơ sở dữ liệu, in thời gian đóng, hưởng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp của các sổ BHXH vào sổ mới” - Đại diện BHXH Việt Nam cho hay.
Theo quy định tại Luật Việc làm, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp tùy từng khu vực.
Trong đó, tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, hoặc không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên, trừ người đang hưởng lương hưu, lao động giúp việc gia đình.
Trường hợp người lao động ký nhiều hợp đồng lao động cùng lúc thì tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động được ký đầu tiên.