Giao thông

Dự án Cao tốc Biên Hòa-Vũng Tàu chậm tiến độ vì thiếu mặt bằng, vật liệu thi công

Lê Khánh 18/11/2023 16:25

Do gặp khó khăn về công tác giải phóng mặt bằng và nguồn vật liệu thi công, Dự án đường Cao tốc Biên Hòa-Vũng Tàu tiến độ triển khai thi công trên hiện trường chậm so với kế hoạch đề ra.

Thiếu mặt bằng sạch để thi công

Dự án đầu tư xây dựng đường bộ Cao tốc Biên Hòa-Vũng Tàu giai đoạn 1 chiều dài dự án khoảng 53,7km (tỉnh Đồng Nai khoảng 34,2km; tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu khoảng 19,5km), đầu tư theo quy mô đường cao tốc vận tốc 100km/h.

Quy mô mặt cắt ngang giai đoạn 1 từ 4-6 làn xe theo từng đoạn, giai đoạn hoàn thiện mở rộng bảo đảm quy mô 6-8 làn xe. Sơ bộ tổng mức đầu tư 17.837 tỷ đồng.

Dự án thành phần 1 dài 16km, tổng mức đầu tư được duyệt 6.012 tỷ đồng do Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai là cơ quan chủ quản.

Dự án thành phần 2 dài khoảng 18,2 km, tổng mức đầu tư được duyệt 6.852 tỷ đồng do Bộ GTVT là cơ quan chủ quản.

Dự án thành phần 3 dài khoảng 19,5 km, tổng mức đầu tư được duyệt 4.964 tỷ đồng do Ủy ban Nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu là cơ quan chủ quản.

z4892484440090_09683fb0ae0319446d216aa8a98d7282.jpg
Đơn vị thi công san lấp mặt bằng dự án thành phần 3 Cao tốc Biên Hòa-Vũng Tàu. Ảnh Hoàng Nhị.

Theo báo cáo của Cục Quản lý đầu tư xây dựng (Bộ GTVT), đến nay, công tác bàn giao mặt bằng thi công tại Dự án thành phần 1 và 2 (địa bàn Đồng Nai) không đảm bảo công địa để triển khai thi công trên hiện trường (Dự án thành phần 1 chưa bàn giao mặt bằng, Dự án thành phần 2 mới bàn giao được khoảng 8,74%).

Cục Quản lý đầu tư xây dựng cho biết, nguyên nhân do công tác kiểm đếm chậm; đơn giá bồi thường giải phóng mặt bằng chưa được tỉnh Đồng Nai phê duyệt.

Bên cạnh đó, đối với công tác tái định cư, hiện nay, việc triển khai các khu tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng Dự án thành phần 1 và 2 chưa đáp ứng yêu cầu, dẫn đến không đủ điều kiện để thực hiện công tác giải phóng mặt bằng theo quy định. Vì vậy, tiến độ bàn giao mặt bằng trong năm 2023 là khó khả thi.

Về tiến độ triển khai, Dự án thành phần 1 có 2 gói thầu, trong đó Gói thầu XL02 đang thực hiện công tác chuẩn bị, chưa triển khai thi công hiện trường do chưa có mặt bằng. Gói thầu XL01 chưa lựa chọn nhà thầu.

Trước đó, vào ngày 30/6 cả 2 gói thầu đã được khởi công, song, do diện tích mặt bằng bàn giao rất hạn chế, Dự án thành phần 2 tiến độ triển khai thi công trên hiện trường chậm so với kế hoạch.

Hiện nay chỉ mới triển khai công tác nội nghiệp và thi công một số hạng mục trong phạm vi mặt bằng đã được bàn giao (khoan cọc nhồi, tiến hành đúc dầm, cấu kiện…). Lũy kế khối lượng đã thực hiện đạt khoảng 1% giá trị hợp đồng.

Dự án thành phần 3 lũy kế giá trị thi công dự án đến nay (bao gồm chi phí thi công lán trại và chi phí hạng mục chung) khoảng 62,2/1.847,687 tỷ đồng (đạt 3,37%).

Tăng tổng mức đầu tư gần 3.700 tỷ đồng

Theo báo cáo, chi phí giải phóng mặt bằng tại các dự án thành phần tăng so với tổng mức đầu tư dự kiến ban đầu.

Chi phí giải phóng mặt bằng được tính toán tại thời điểm hiện tại của các dự án thành phần dự kiến tăng khoảng 3.674 tỷ đồng so với chi phí giải phóng mặt bằng tại tổng mức đầu tư đã được phê duyệt.

Dự án thành phần 1 theo khái toán, tăng khoảng 1.195 tỷ đồng; Dự án thành phần 2 theo khái toán, khoảng 1.489 tỷ đồng; Dự án thành phần 3 theo phương án bồi thường đã được phê duyệt, tăng 990 tỷ đồng.

alo.jpg
Công suất khai thác nguồn đất đắp cung cấp cho các dự án thành phần Cao tốc Biên Hòa-Vũng Tàu hiện vẫn chưa đáp ứng yêu cầu.

Do chi phí giải phóng mặt bằng tăng dẫn đến tổng mức đầu tư dự án tăng so với chủ trương đầu tư được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết 59/2022/QH15 ngày 16/6/2022. Do đó, dự án sẽ phải điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định.

Hiện nay, đối với Dự án thành phần 3 (Uỷ ban Nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu), hiện đã hoàn thành công tác kiểm đếm, phê duyệt phương án bồi thường; đã tiến hành chi trả 2.514,04 tỷ đồng cho 1.129 hộ, tổ chức.

Tổng diện tích mặt bằng thực địa được bàn giao để triển khai thi công đến nay (bao gồm đất công và hộ dân bàn giao trước) là 132,48/137,52ha đạt 96,33%.

Về nguồn vật liệu xây dựng, dự án cần 6,4 triệu m3 đất đắp nền đường; cát xây dựng các loại khoảng 0,87 triệu m3; đá xây dựng các loại khoảng 1,89 triệu m3.

Tuy nhiên, theo hồ sơ khảo sát bước thiết kế kỹ thuật, Dự án thành phần 2 dự kiến sử dụng 7 mỏ (5 mỏ thương mại và 2 mỏ quy hoạch) tuy nhiên kết quả khảo sát thực tế hiện tại, các mỏ đất thương mại chưa được khai thác (mỏ Phước Bình 677) hoặc trữ lượng không còn nhiều (mỏ Tân Cang 7, Núi Ông Trịnh) hoặc chất lượng không đồng đều, khó kiểm soát (Núi Nứa, Hồ Đá Đen).

Lê Khánh