Đề xuất 11 nhóm chính sách được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
Ngày 26/4, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024 (bao gồm cả nội dung giảm tiền thuê đất năm 2025).
Báo cáo tại phiên họp, Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Văn Thắng đã đưa ra các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024.

Cụ thể, Chính sách 1: Miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở đối với các trường hợp để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ; các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chính sách 2: Miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất sử dụng để xây dựng trụ sở của ngân hàng chính sách xã hội (bao gồm: Hội sở chính, Sở Giao dịch, Trung tâm đào tạo, cơ sở đào tạo, Trung tâm Công nghệ thông tin, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh, cấp huyện, Phòng giao dịch thuộc chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh), trụ sở của ngân hàng phát triển Việt Nam, trụ sở của các quỹ tài chính ngoài ngân sách hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật; đất để xây dựng Điểm Bưu điện - Văn hoá xã. Miễn, giảm tiền thuê đất đối với Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh.
Chính sách 3: Miễn, giảm tiền thuê đất đối với dự án sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa thể thao, môi trường đáp ứng điều kiện về danh mục loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn xã hội hóa do Thủ tướng Chính phủ quyết định nhưng không thuộc dự án được hưởng miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024.
Chính sách 4: Miễn, giảm tiền thuê đất nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Chính sách 5: Miễn, giảm tiền thuê đất trong trường hợp người sử dụng đất bị ảnh hưởng bởi thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất khả kháng.
Chính sách 6: Miễn, giảm tiền thuê đất đối với các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản có sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các huyện được hưởng chính sách hỗ trợ theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn
Chính sách 7: Miễn, giảm tiền thuê đất đối với Dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc miễn, giảm tiền thuê đất thực hiện điều ước đã cam kết hoặc theo nguyên tắc có đi có lại. Miễn tiền thuê đất đối với diện tích nhà, đất phục vụ đối ngoại giao cho các đơn vị sự nghiệp công lập (hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ công khác đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật) có chức năng quản lý nhà, đất phục vụ đối ngoại để sử dụng theo hình thức hỗ tương, giao sử dụng nhà, đất không phải trả tiền và cho các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, văn phòng nước ngoài thuê theo chính sách ưu đãi đặc biệt của Nhà nước theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Chính sách 8: Miễn, giảm tiền thuê đất đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng lao động là người khuyết tật theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật.
Chính sách 9: Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất để quy định các biện pháp thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, đảm bảo an sinh xã hội để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn điều hành kinh tế - xã hội của Chính phủ.
Chính sách 10: Miễn, giảm tiền thuê đất đối với đất thuộc các đơn vị: Viện, trung tâm đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển công nghệ số; miễn tiền thuê đất đối với Dự án sản xuất sản phẩm công nghệ số trọng điểm, sản phẩm phần mềm, chip bán dẫn, trí tuệ nhân tạo; miễn tiền thuê đất đối với Khu công nghệ số tập trung, Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia; miễn tiền thuê đất đối với đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học của doanh nghiệp khoa học và công nghệ nếu đáp ứng được các điều kiện liên quan (nếu có) bao gồm: Đất xây dựng phòng thí nghiệm, đất xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đất xây dựng cơ sở thực nghiệm, đất xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm.
Chính sách 11: Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối các trường hợp: Sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất xây dựng kinh tế; thuê đất không phải đất quốc phòng của đơn vị quân đội có chức năng cung cấp dịch vụ công theo mô hình đơn vị sự nghiệp công lập.
Bên cạnh đó, Chính phủ đề xuất Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao Chính phủ quy định đối tượng và mức miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cụ thể đối với các lĩnh vực, ngành nghề cần đặc biệt ưu tiên phát triển theo chủ trương của Đảng, của Nhà nước từng thời kỳ.
Đồng thời, cùng với đó là thực hiện Kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội năm 2025 được Quốc hội khóa XV thông qua tại Nghị Quyết số 158/2024/QH15 ngày 12/11/2024 và Nghị quyết số 192/2025/QH15 ngày 25/02/2025; Chính phủ xin ý kiến Ủy ban Thường vụ Quốc hội đồng ý việc giảm tiền thuê đất năm 2025 với mức giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2025 để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh và đối tượng áp dụng mở rộng hơn so với chính sách năm 2024 để phù hợp với tình hình mới; qua đó phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng 8% trở lên trong năm 2025.
Theo ông Phan Văn Mãi, Chủ nhiệm Uỷ ban Kinh tế - Tài chính của Quốc hội, đa số ý kiến nhất trí về sự cần thiết ban hành quy định về các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất như Tờ trình của Chính phủ. Có ý kiến cho rằng khoản 2 Điều 157 chỉ quy định các trường hợp khác với các trường hợp được quy định tại khoản 1, là các trường hợp đặc biệt, đặc thù. Do đó, việc Chính phủ quy định việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất như Tờ trình là quá rộng.
Về các chính sách được đề xuất theo Tờ trình của Chính phủ, ông Mãi cho rằng, đa số các ý kiến cơ bản nhất trí với các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, Tuy nhiên, đề nghị cần rà soát các chính sách bảo đảm tuân thủ nguyên tắc đã được nêu ra.