Ban hành quy định mức thu tiền sử dụng khu vực biển đối với khai thác, sử dụng tài nguyên biển

MINH QUÂN 31/10/2021 14:07

Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư số 18/2021/TT-BTNMT về quy định mức tiền sử dụng khu vực biển đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển.

Bãi Lữ ở Nghệ An.

Ngày 29/10 vừa qua, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư số 18/2021/TT-BTNMT về quy định mức tiền sử dụng khu vực biển đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển thuộc thẩm quyền giao của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Theo đó, Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến các hoạt động sử dụng khu vực biển đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biểnphải nộp tiền sử dụng biển thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Khu vực biển trong vùng biển 6 hải lý và vùng biển liên vùng

Thông tư số 18/2021/TT-BTNMT nêu rõ: Mức thu tiền sử dụng khu vực biển để nhận chìm là 20.000 đồng/m3. Mức thu tiền sử dụng khu vực biển để làm cảng biển, cảng nổi, cảng dầu khí ngoài khơi và các cảng, bến khác; làm vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, luồng hàng hải chuyên dùng, các công trình phụ trợ khác; vùng nước phục vụ hoạt động của cơ sở sửa chữa, đóng mới tàu thuyền, xây dựng cảng tàu vận tải hành khách; vùng nước phục vụ hoạt động nhà hàng, khu dịch vụ vui chơi, giải trí, thể thao trên biển; khu neo đậu, trú nghỉ đêm của tàu thuyền du lịch; khai thác dầu khí; khai thác khoáng sản; trục vớt hiện vật, khảo cổ: 7.500.000 đồng/hecta/năm.

Mức thu tiền sử dụng khu vực biển để xây dựng cáp treo, các công trình nổi, ngầm, lấn biển, đảo nhân tạo, xây dựng dân dụng và các công trình khác trên biển là 7.500.000 đồng/hecta/năm.

Mức thu tiền sử dụng khu vực biển để xây dựng hệ thống đường ống dẫn ngầm, lắp đặt cáp viễn thông, cáp điện là 7.500.000 đồng/hecta/năm. Mức thu tiền sử dụng khu vực biển để nuôi trồng thủy sản, xây dựng cảng cá là 7.500.000 đồng/hecta/năm.

Trong khi đó mức thu tiền sử dụng khu vực biển để khai thác năng lượng gió, sóng, thủy triều, dòng hải lưu và các hoạt động sử dụng khu vực biển khác là 7.500.000 đồng/hecta/năm.

Đối với những hoạt động chưa có quy định mức thu tiền sử dụng khu vực biển theo quy định tại khoản 1, Điều này, Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định trong từng trường hợp cụ thể nhưng không thấp hơn 3.000.000 đồng/hecta/năm và không cao hơn 7.500.000 đồng/hecta/năm.

Trong vùng biển từ 6 hải lý cho đến hết vùng biển của Việt Nam

Còn đối với khu vực biển trong vùng biển từ 6 hải lý cho đến hết vùng biển của Việt Nam, thì mức thu tiền sử dụng khu vực biển để nhận chìm như sau: Thu tiền sử dụng khu vực biển trong vùng biển từ ngoài 6 hải lý đến 9 hải lý là 20.000 đồng/m3. Mức thu tiền sử dụng khu vực biển trong vùng biển từ ngoài 9 hải lý đến 12 hải lý là 18.500 đồng/m3.

Mức thu tiền sử dụng khu vực biển trong vùng biển từ ngoài 12 hải lý đến 15 hải lý là 16.500 đồng/m3. Mức thu tiền sử dụng khu vực biển trong vùng biển từ ngoài 15 hải lý là 15.000 đồng/m3.

Đối với mức thu tiền sử dụng khu vực biển để làm cảng biển, cảng nổi, cảng dầu khí ngoài khơi và các cảng, bến khác; làm vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, luồng hàng hải chuyên dùng, các công trình phụ trợ khác.

Một góc vịnh Vân Phong.

Còn với vùng nước phục vụ hoạt động của cơ sở sửa chữa, đóng mới tàu thuyền, xây dựng cảng tàu vận tải hành khách; vùng nước phục vụ hoạt động nhà hàng, khu dịch vụ vui chơi, giải trí, thể thao trên biển; khu neo đậu, trú nghỉ đêm của tàu thuyền du lịch; khai thác dầu khí; khai thác khoáng sản; trục vớt hiện vật, khảo cổ như sau:

Mức thu tiền sử dụng khu vực biển trong vùng biển từ ngoài 6 hải lý đến 9 hải lý là 7.300.000 đồng/hecta/năm. Mức thu tiền sử dụng khu vực biển trong vùng biển từ ngoài 9 hải lý đến 12 hải lý là 7.000.000 đồng/hecta/năm. Mức thu tiền sử dụng khu vực biển trong vùng biển từ ngoài 12 hải lý đến 15 hải lý là 6.700.000 đồng/hecta/năm. Mức thu tiền sử dụng khu vực biển của vùng biển từ ngoài 15 hải lý: 6.500.000 đồng/hecta/năm.

Đối với mức thu tiền sử dụng khu vực biển để xây dựng cáp treo, các công trình nổi, ngầm, lấn biển, đảo nhân tạo, xây dựng dân dụng và các công trình khác trên biển như sau: Mức thu tiền sử dụng khu vực biển trong vùng biển từ ngoài 6 hải lý đến 9 hải lý sẽ là 7.000.000 đồng/hecta/năm.

Mức thu tiền sử dụng khu vực biển trong vùng biển từ ngoài 9 hải lý đến 12 hải lý là 6.700.000 đồng/hecta/năm. Mức thu tiền sử dụng khu vực biển trong vùng biển từ ngoài 12 hải lý đến 15 hải lý là 6.300.000 đồng/hecta/năm. Mức thu tiền sử dụng khu vực biển của vùng biển từ ngoài 15 hải lý sẽ là 6.000.000 đồng/hecta/năm.

Đối với mức thu tiền sử dụng khu vực biển để xây dựng hệ thống đường ống dẫn ngầm, lắp đặt cáp viễn thông, cáp điện như sau: Mức thu tiền sử dụng khu vực biển trong vùng biển từ ngoài 6 hải lý đến 9 hải lý sẽ là 7.000.000 đồng/hecta/năm.

Mức thu tiền sử dụng khu vực biển trong vùng biển từ ngoài 9 hải lý đến 12 hải lý là 6.500.000 đồng/hecta/năm. Mức thu tiền sử dụng khu vực biển trong vùng biển từ ngoài 12 hải lý đến 15 hải lý là 6.000.000 đồng/hecta/năm. Mức thu tiền sử dụng khu vực biển của vùng biển từ ngoài 15 hải lý là 5.000.000 đồng/hecta/năm.

Với mức thu tiền sử dụng khu vực biển để nuôi trồng thủy sản, xây dựng cảng cá như sau: Mức thu tiền sử dụng khu vực biển trong vùng biển từ ngoài 6 hải lý đến 9 hải lý 7.000.000 đồng/hecta/năm. Mức thu tiền sử dụng khu vực biển trong vùng biển từ ngoài 9 hải lý đến 12 hải lý là 6.000.000 đồng/hecta/năm. Mức thu tiền sử dụng khu vực biển trong vùng biển từ ngoài 12 hải lý đến 15 hải lý là 5.000.000 đồng/hecta/năm. Thu tiền sử dụng khu vực biển của vùng biển từ ngoài 15 hải lý là 4.000.000 đồng/hecta/năm.

Việc sử dụng khu vực biển để khai thác năng lượng gió, sóng, thủy triều, dòng hải lưu và các hoạt động sử dụng khu vực biển khác như sau: Mức thu tiền sử dụng khu vực biển trong vùng biển từ ngoài 6 hải lý đến 9 hải lý là 7.000.000 đồng/hecta/năm.

Thu tiền sử dụng khu vực biển trong vùng biển từ ngoài 9 hải lý đến 12 hải lý 5.500.000 đồng/hecat/năm. Thu tiền sử dụng khu vực biển trong vùng biển từ ngoài 12 hải lý đến 15 hải lý là 4.500.000 đồng/hecta/năm. Thu tiền sử dụng khu vực biển của vùng biển từ ngoài 15 hải lý là 3.000.000 đồng/hecta/năm.

Đối với các trường hợp khu vực biển được giao nằm ở hai hoặc ba, hay nằm ở cả bốn vùng biển quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và khoản 6, Điều này; mức thu tiền sử dụng của khu vực biển được xác định theo mức thu tiền sử dụng khu vực biển cho từng phần diện tích vùng biển tương ứng với mức thu tiền sử dụng khu vực biển được quy định tại từng điểm thuộc các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều này cộng lại.

Đối với những hoạt động chưa có quy định mức thu tiền sử dụng khu vực biển theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều này, Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định từng trường hợp cụ thể nhưng không thấp hơn 3.000.000 đồng/hecta/năm và không cao hơn 7.500.000 đồng/hecta/năm.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2021 và có hiệu lực đến hết ngày 30/3/2026.

MINH QUÂN