Bà Nguyễn Xuân Mai (Hà Nội) hỏi, trường hợp đất phi nông nghiệp đồng sở hữu của 2 anh em, trong đó có 1 người là thương binh thì cách tính thuế đất phi nông nghiệp như thế nào?
Đối với đất ở nhà nhiều tầng có nhiều hộ gia đình ở, trong đó hộ gia đình người có công ở tầng 1 và tầng 3. Diện tích đất phi nông nghiệp gia đình sử dụng ở tầng 1 (40m2) nằm hoàn toàn trong mảnh đất tầng 3 (100m2) của gia đình này. Vậy, cách tính mức giảm thuế đất phi nông nghiệp của gia đình người có công như thế nào?
Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 3 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định về người nộp thuế:
"1. Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 1 Thông tư này.
...3.4. Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;".
Tại Điều 4 Thông tư số 153/2011/TT-BTC quy định về căn cứ tính thuế: "Căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN) là diện tích đất tính thuế, giá 1m2 đất tính thuế và thuế suất".
Tại Điều 5 Thông tư số 153/2011/TT-BTC quy định về diện tích đất tính thuế và hạn mức đất làm căn cứ tính thuế: "Diện tích đất tính thuế là diện tích đất phi nông nghiệp thực tế sử dụng.
...1.2...Trường hợp nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng trên một thửa đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất tính thuế đối với từng người nộp thuế là diện tích đất thực tế sử dụng của từng người nộp thuế đó.
Trường hợp nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng trên một thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất tính thuế là diện tích đất ghi trên Giấy chứng nhận
1.3. Đối với đất ở nhà nhiều tầng có nhiều hộ gia đình ở, nhà chung cư, bao gồm cả trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế của từng người nộp thuế được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà (công trình) mà người nộp thuế đó sử dụng".
Tại Điều 6 quy định giá của 1m2 đất tính thuế và tại Điều 7 quy định về thuế suất.
Tại Điều 9 quy định về nguyên tắc miễn giảm thuế: "1. Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế theo quy định tại Luật Thuế SDĐPNN và hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Việc miễn thuế hoặc giảm thuế đối với đất ở chỉ áp dụng đối với đất ở tại một nơi do người nộp thuế đứng tên và lựa chọn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 9 Điều 10 và khoản 4 Điều 11 Thông tư này.".
Tại Điều 10 quy định về miễn thuế: "5. Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sỹ; con của liệt sỹ đang được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn".
Tại Điều 11 quy định về giảm thuế: "3. Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hàng tháng".
Căn cứ Công văn số 14452/BTC-TCT ngày 23/10/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và căn cứ các quy định nêu trên, do không có hồ sơ cụ thể nên Cục Thuế TP. Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
Trường hợp đất phi nông nghiệp đồng sở hữu của 2 anh em đã được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất tính thuế là diện tích đất ghi trên giấy chứng nhận; giá 1m2 đất tính thuế và thuế suất theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư số 153/2011/TT-BTC.
Hạn mức đất làm căn cứ tính thuế theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 153/2011/TT-BTC và Điểm 3 mục I Công văn số 14452/BTC-TCT.
Việc miễn giảm thuế đối với trường hợp người có công thực hiện theo quy định tại Điều 9; Khoản 5 Điều 10; Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 153/2011/TT-BTC và Điểm 6 mục I Công văn số 14452/BTC-TCT.
Nếu còn vướng mắc, đề nghị bà liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp địa bàn đất phi nông nghiệp để được giải đáp cụ thể.