Theo Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội tháng 1/2023 của Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 1/2023 tăng 0,52% so với tháng 12/2022.
Lý giải nguyên nhân này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho rằng do tháng 1/2023 là tháng có Tết Nguyên đán nên nhu cầu mua sắm của người dân tăng cao, giá hàng hóa và dịch vụ tăng theo quy luật tiêu dùng vào dịp Tết; giá xăng dầu trong nước tăng theo giá nhiên liệu thế giới và điều chỉnh theo mức thuế bảo vệ môi trường từ ngày 1/1/2023. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 1/2023 so với tháng 1/2022 tăng 4,89%; lạm phát cơ bản tháng 1/2023 tăng 5,21%.
Trong mức tăng 0,52% của CPI tháng 1/2023 so với tháng trước có 8 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng, 2 nhóm hàng có chỉ số giá giảm và 1 nhóm hàng giữ giá ổn định. Theo đó, nhóm hàng giữ giá ổn định là nhóm bưu chính viễn thông.
Về 8 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng, cụ thể, nhóm giao thông có mức tăng cao nhất, tăng 1,39% chủ yếu do giá xăng dầu được điều chỉnh tăng vào ngày 1/1/2023, 3/1/2023 và 11/1/2023 theo giá nhiên liệu thế giới và điều chỉnh theo mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn được quy định tại Nghị quyết số 30/2022/UBTVQH15 ngày 30/12/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội áp dụng từ ngày 1/1/2023 đến hết ngày 31/12/2023 làm cho giá xăng tăng 2,31%, trong đó giá xăng A95 tăng 1.450 đồng/lít, giá xăng E5 tăng 1.380 đồng/lít. Ở chiều ngược lại, giá dầu diezen giảm 2,15%. Bên cạnh đó, chỉ số giá nhóm phụ tùng tháng 1/2023 tăng 0,48%; dịch vụ khác đối với phương tiện vận tải cá nhân tăng 0,56%; dịch vụ giao thông công cộng tăng 8,81%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,12%.
Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,82%, trong đó: Lương thực tăng 0,89%; thực phẩm tăng 0,95%; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,46%.
Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,7%, tập trung ở giá nhóm đồ trang sức tăng 0,59%, dịch vụ chăm sóc cá nhân tăng 2,34%...
Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,62% do nhu cầu mua sắm quần áo dịp Tết Nguyên đán tăng. Các nhóm như: Văn hóa, giải trí và du lịch; Thiết bị và đồ dùng gia đình; Thuốc và dịch vụ y tế lần lượt tăng 0,42%; 0,36% và 0,07%.
Về 2 nhóm hàng có chỉ số giá giảm, nhóm giáo dục giảm 0,15%, trong đó dịch vụ giáo dục giảm 0,2%. Nguyên nhân chủ yếu do ngày 20/12/2022, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 165/NQ-CP, trong đó yêu cầu các địa phương giữ ổn định mức thu học phí năm học 2022-2023 như năm học 2021-2022 để tiếp tục hỗ trợ cho người dân nên một số địa phương đã điều chỉnh giảm mức học phí sau khi đã thu theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ.
Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng giảm 0,12% do giá gas giảm 4,69% do từ ngày 1/1/2023, giá gas trong nước điều chỉnh giảm 14.000-23.000 đồng/bình 12 kg sau khi giá gas thế giới giảm 52,5 USD/tấn (từ mức 650 USD/tấn xuống mức 597,5 USD/tấn); giá dầu hỏa giảm 2,12% do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá vào ngày 1/1/2023, 3/1/2023 và 11/1/2023; giá nước sinh hoạt giảm 0,35%. Ở chiều ngược lại, giá điện sinh hoạt tăng 0,08% do nhu cầu dùng điện để sưởi ấm tăng khi thời tiết chuyển lạnh; giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,23%, giá dịch vụ sửa chữa nhà ở tăng 0,9% do nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng nhà ở tăng vào dịp Tết Nguyên đán.
Lạm phát cơ bản tháng 1/2023 tăng 0,46% so với tháng trước, tăng 5,21% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn mức CPI bình quân chung (tăng 4,89%) chủ yếu do giá gas và giá dịch vụ giáo dục giảm là yếu tố kiềm chế tốc độ tăng CPI trong tháng 1 thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính lạm phát cơ bản.