Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đang dự thảo Thông tư quy định về tiêu chuẩn, điều kiện và nội dung, hình thức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Thể dục thể thao.
Theo dự thảo, viên chức được cử đi dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp khi đảm bảo có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
1. Cơ quan sử dụng viên chức có nhu cầu và được cấp có thẩm quyền cử dự thi.
2. Đang giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên chính (hạng III), mã số V.10.01.02 đối với viên chức thăng hạng lên chức danh huấn luyện viên cao cấp (hạng I), mã số V.10.01.01; đang giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên (hạng II), mã số V.10.01.03 đối với viên chức thăng hạng lên chức danh huấn luyện viên chính (hạng II), mã số V.10.01.02; đang giữ chức danh nghề nghiệp hướng dẫn viên (hạng IV), mã số V.10.01.04 đối với viên chức thăng hạng lên chức danh huấn luyện viên (hạng III), mã số V.10.01.03.
3. Viên chức có khả năng đảm nhiệm hoặc đang làm việc ở vị trí công việc phù hợp với chức danh nghề nghiệp được thăng hạng.
4. Được cơ quan sử dụng viên chức đánh giá có đủ phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp; hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian 3 năm liên tục tính đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký; không trong thời gian bị thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật;
5. Có đủ tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp đăng ký thăng hạng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 17/10/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh viên chức chuyên ngành Thể dục thể thao.
Điều kiện miễn thi ngoại ngữ, tin học trong kỳ thi thăng hạng
Theo dự thảo, sẽ miễn thi môn ngoại ngữ đối với viên chức thuộc một trong các trường hợp sau: Viên chức tính đến thời hạn nộp hồ sơ dự thi hoặc xét thăng hạng theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền có tuổi đời từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nam và từ đủ 50 tuổi trở lên đối với nữ; viên chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền (trừ trường hợp thăng hạng từ hạng II lên hạng I); viên chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số (trừ trường hợp thăng hạng từ hạng II lên hạng I); viên chức có bằng đại học thứ hai là bằng ngoại ngữ; viên chức tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học học bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam.
Các trường hợp sau cũng thuộc diện được miễn thi ngoại ngữ: Viên chức có chứng chỉ ngoại ngữ tương đương cấp độ theo yêu cầu của chức danh dự thi hoặc xét thăng hạng theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 05/2012/TT-BGDĐT ngày 15/02/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ ban hành kèm theo Thông tư số 10/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo còn trong thời hạn 2 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự thi, do các cơ sở đào tạo ngoại ngữ có uy tín trong nước, các trung tâm khảo thí ngoại ngữ quốc tế cấp chứng chỉ (được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận). Viên chức có bằng tốt nghiệp thạc sĩ, tính từ ngày 15/4/2011 trở lại đây. Viên chức có bằng tốt nghiệp tiến sĩ, tính từ ngày 22/6/2009 trở lại đây.
Theo dự thảo, miễn thi môn tin học đối với viên chức đã tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành tin học hoặc công nghệ thông tin trở lên.