Đề thi môn Ngữ văn được đánh giá là vừa sức, quen thuộc, không làm khó học sinh.
Gợi ý lời giải đề thi môn Ngữ văn như sau:
PHẦN I. ĐỌC HIỂU
Câu 1. Trong đoạn trích, sự ra đời của một dòng sông được diễn ra như sau: Từ những kẽ hở trên mặt đất, nước trào lên, mát lạnh và trong lành. Từ một dòng nước nhỏ, nước hòa vào với nước tươi mát rơi từ trên trời và nước thấm vào đất để tạo nên một dòng suối nhỏ cứ chảy mãi xuống cho tới khi, một dòng sông ra đời.
Câu 2.
Món quà cuối cùng nước dành tặng cho loài người trước khi hòa vào biển cả là những vùng nông nghiệp vĩ đại nhất trên thế giới được hình thành từ những vùng châu thổ màu mỡ.
Câu 3.
Những câu văn giúp con người hiểu được:
- Về dòng chảy của nước: Hiền hòa, dịu nhẹ, là người bạn chứng kiến, gắn bó với cuộc sống của con người.
- Về cuộc sống của con người: Bình yên, giản dị, đầm ấm, hạnh phúc.
Câu 4. Đây là một câu hỏi mở. Học sinh nêu cách hiểu của cá nhân. Cần lí giải thuyết phục, hợp lí. Sau đây là gợi ý:
- Cuộc sống là một hành trình dài. Trong hành trình ấy, con người cần gắn kết với thế giới xung quanh, cống hiến những gì đẹp đẽ nhất cho cuộc đời.
- Cuộc đời riêng của mỗi người là một phần của cuộc sống, hãy biết hòa nhập vào cuộc đời chung để tạo nên những điều tốt đẹp.
- Cuộc sống có ý nghĩa khi con người sống hết mình, trân trọng từng giây phút trong cuộc đời.
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1: (2,0 điểm)
Đề bài: Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết phải biết sống cống hiến.
1. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn (0,25 điểm)
- Viết thành đoạn văn (khoảng 200 chữ).
- Có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm)
Sự cần thiết phải biết sống cống hiến.
3. Triển khai vấn đề nghị luận (1,0 điểm)
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ sự cần thiết phải biết sống cống hiến. Có thể theo hướng sau:
* Giải thích
Cống hiến là tự nguyện dâng hiến công sức, đóng góp sức mình cho cộng đồng, xã hội.
→ Khẳng định vai trò, sự cần thiết của lẽ sống cống hiến.
* Bình luận
- Sống cống hiến tạo ra sức mạnh to lớn cho cộng đồng, lan tỏa những năng lượng tích cực, những thông điệp có ý nghĩa, góp phần làm cho xã hội ngày càng tiến bộ, văn minh.
- Sống cống hiến mang lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho mỗi cá nhân, định hướng giúp mỗi cá nhân tự hoàn thiện mình, có ý thức trách nhiệm với bản thân, với đất nước.
- Sống cống hiến thể hiện nét đẹp truyền thống của ông cha ta.
* Chứng minh
Nêu và phân tích được một vài minh chứng cho sự cần thiết phải biết sống cống hiến. Gợi ý:
- Chủ tịch Hồ Chí Minh vì độc lập của dân tộc, đã dành trọn cả cuộc đời cống hiến cho đất nước, cho nhân dân.
- Các y bác sĩ đã toàn tâm, toàn lực đi sâu vào vùng dịch bệnh để cùng nhân dân các tỉnh, thành phố khoanh vùng dịch, dập dịch không quản ngại khó khăn, gian khổ.
* Liên hệ, mở rộng
Liên hệ đến nhận nhận thức và hành động của bản thân về sự cần thiết phải sống cống hiến. Gợi ý:
- Có suy nghĩ đúng đắn, hành động thiết thực vì lợi ích chung của cộng đồng.
- Phê phán những con người sống vị kỉ, vụ lợi,...
4. Chính tả, ngữ pháp (0,25 điểm) Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
5. Sáng tạo (0,25 điểm) Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
Câu 2. (5,0 điểm)
Đề bài: Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trong bài thơ Sóng. Từ đó, nhận xét vẻ đẹp nữ tính trong thơ Xuân Quỳnh.
1. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận (0,25 điểm)
Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm)
- Cảm nhận khổ thơ 3, 4, 5 trong bài thơ “Sóng”.
- Nhận xét về vẻ đẹp nữ tính trong thơ Xuân Quỳnh.
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm a. Giới thiệu khái quát về tác giả Xuân Quỳnh và tác phẩm “Sóng”(0,5 điểm)
b. Triển khai hệ thống luận điểm (3,5 điểm)
* Cảm nhận về đoạn thơ:
- Người phụ nữ khao khát lí giải nguồn gốc của sóng cũng như của tình yêu (khổ 3, 4):
+ Điệp cấu trúc “em nghĩ về” kết hợp với hai câu hỏi thể hiện dòng suy nghĩ miên man, những trăn trở suy tư của người phụ nữ về nguồn gốc của sóng cũng như cội nguồn của tình yêu. Từ đó, chân dung người phụ nữ trong tình yêu hiện lên với mong muốn thấu hiểu trái tim của người mình yêu, đồng thời khát khao khám phá chính bản ngã của mình.
+ Câu trả lời chung “Em cũng không biết nữa” cho thấy cả gió và tình yêu đều có những quy luật riêng mà lí trí logic không thể nắm bắt.
⇒ Hai khổ thơ thể hiện bản chất của tình yêu: Tình yêu muôn đời luôn có những bí ẩn để con người khám phá. Một tình yêu đích thực phải đến một cách tự nhiên, trong sáng, trực cảm.
- Người phụ nữ bộc bạch nỗi nhớ vượt qua mọi giới hạn không gian, thời gian (khổ 5):
+ Nỗi nhớ của em trong tình yêu song hành với hành trình cập bờ của sóng.
+ Sóng liên tục vận động sục sôi từ “lòng sâu” lên “mặt nước” rồi ào ạt cập “bờ”.
+ Xuân Quỳnh đã thống nhất những cặp phạm trù đối lập “ngày” - “đêm” để khẳng định nỗi nhớ da diết. “Không ngủ được” vì người phụ nữ luôn phấp phỏng, lo âu trong tình yêu.
+ Khổ 5 tăng thêm hai câu thơ, sự phá vỡ kết cấu thể thơ thể hiện sự trào dâng trong nỗi nhớ, cảm xúc. Lời khẳng định “Cả trong mơ còn thức” thể hiện tình cảm chân thành, sâu lắng, thiết tha, vượt lên mọi giới hạn “mơ” - khát khao của tâm tưởng hay “thức” - tỉnh táo của lí trí.
→ Khẳng định đặc điểm nỗi nhớ của người phụ nữ trong tình yêu: Luôn luôn tồn tại dù có hay không bộc bạch thành lời.
- Nghệ thuật:
+ Hai hình tượng trung tâm “sóng” và “em” khi đan cài, khi tách rời.
+ Thể thơ 5 chữ tạo nhịp tự do, thuận lợi để thể hiện mọi tâm trạng cảm xúc.
+ Các biện pháp ẩn dụ, liên tưởng thể hiện những sắc điệu phong phú của tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu.
+ Âm hưởng dạt dào, da diết như nhịp điệu của những con sóng.
* Nhận xét về vẻ đẹp nữ tính trong thơ:
- Giải thích: “Vẻ đẹp nữ tính” là những vẻ đẹp đặc trưng của nữ giới, được thể hiện thông qua tư tưởng, tình cảm, hình ảnh, ngôn ngữ và giọng điệu trong thơ.
- Vẻ đẹp nữ tính trong thơ Xuân Quỳnh:
+ Người phụ nữ hồn nhiên đến đáng yêu trong sự lí giải nguồn gốc của sóng cũng như tình yêu.
+ Sự nhạy cảm, tinh tế trong cảm nhận về tình yêu của người phụ nữ đa cảm: Khi mãnh liệt, da diết, khi phấp phỏng lo âu, khi lại dịu dàng, đằm thắm.
+ Trong cách lựa chọn hình tượng thơ: Xuân Quỳnh chọn hình tượng thiên nhiên là “sóng” (với đặc điểm thiên tính nữ, khi ào ạt mạnh mẽ, khi êm dịu sâu lắng).
+ Cách xưng hô trong thơ là “em”, nhỏ nhẹ và đằm thắm.
⇒ Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một người phụ nữ khao khát hạnh phúc đời thường nhưng cũng đầy phấp phỏng, âu lo.
4. Chính tả, ngữ pháp (0,25 điểm) Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
5. Sáng tạo (0,5 điểm) Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
(Tổ Ngữ Văn – Hệ thống Giáo dục HOCMAI)