Mới đây, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 03/2021/TT-BNV sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Theo đó, từ ngày 15/8/2021, quy định về nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chính thức có hiệu lực.
Căn cứ Thông tư 03/2021/TT-BNV đã có 6 điểm mới cơ bản về nâng lương cán bộ, công chức, viên chức: đó là về đối tượng hưởng chế độ nâng bậc lương; bổ sung thêm trường hợp xét nâng bậc lương thường xuyên; bổ sung 4 khoảng thời gian không tính xét nâng bậc lương; thay đổi tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên; thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên; số lần được nâng bậc lương trước thời hạn.
Ngoài ra, Thông tư 03/2021/TT-BNV còn sửa đổi, bổ sung một số quy định về chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức tại Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 5 tháng 1 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Thêm 4 trường hợp không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên
Thông tư 03 bổ sung thêm 4 trường hợp về thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên vào điểm c Khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV gồm:
- Thời gian tập sự (bao gồm cả trường hợp được hưởng 100% mức lương của ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức tập sự);
- Thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đào ngũ trong quá trình thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ;
- Thời gian thử thách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động bị phạt tù nhưng cho hưởng án treo; trường hợp thời gian thử thách ít hơn thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên tính theo thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên;
- Thời gian nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định hiện hành của pháp luật.
Bổ sung 4 khoảng thời gian không tính xét bậc lương
Về thời gian bị kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên, thông tư mới quy định rõ: Trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng, nếu cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo hoặc quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền là không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức thì bị kéo dài thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên so với thời gian quy định.
Cụ thể, kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên 12 tháng đối với các trường hợp: Cán bộ bị kỷ luật cách chức; công chức bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức; viên chức và người lao động bị kỷ luật cách chức.
Thay đổi tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên
Quy định về nâng bậc lương thường xuyên mà nâng bậc lương trước hạn do lập thành tích xuất sắc cũng được Thông tư 03/2021 sửa đổi, bổ sung.
Từ 15/8/2021 theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư 03/2021 nêu rõ: Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
Như vậy theo quy định mới, vẫn không thực hiện nâng bậc lương trước hạn hai lần liên tiếp do lập thành tích xuất sắc, nhưng quy định mới đã không còn phân biệt trong cùng ngạch hoặc cùng chức danh như quy định cũ mà chỉ quy định chung trong thực hiện nhiệm vụ.
Quy định mới về số lần được nâng bậc lương trước thời hạn
Thông tư mới cũng nêu rõ, quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý nhưng có nêu cụ thể thêm so với thông tư cũ là “bao gồm cả ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức tương đương ngạch chuyên viên cao cấp”.
Việc quyết định nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với các chức danh thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quản lý thực hiện theo phân cấp hiện hành.
Đáng chú ý tại nội dung này, thông tư mới bỏ hoàn toàn nội dung: “Đề nghị bằng văn bản gửi Bộ Nội vụ để thống nhất ý kiến trước khi ký Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn khi lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ (gửi kèm biên bản họp xét nâng bậc lương; quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị; bản sao Quyết định giao chỉ tiêu biên chế, số lượng người làm việc của cơ quan, đơn vị; bản sao quyết định xếp lương gần nhất và bản sao Quyết định công nhận thành tích xuất sắc của cấp có thẩm quyền) và khi có thông báo nghỉ hưu (gửi kèm bản sao quyết định xếp lương gần nhất và bản sao thông báo nghỉ hưu) đối với các trường hợp xếp lương ở ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch, chức danh tương đương ngạch chuyên viên cao cấp thuộc danh sách trả lương của Bộ, ngành, địa phương”.