Giá đất nông nghiệp TP Hồ Chí Minh dự kiến điều chỉnh tăng, áp dụng từ đầu năm 2026
Chiều 26/12, tại cuộc họp chuyên đề của HĐND TP Hồ Chí Minh, Ban Kinh tế – Ngân sách đã thống nhất trình HĐND Thành phố xem xét, quyết định thông qua Nghị quyết quy định bảng giá đất lần đầu áp dụng từ ngày 1/1/2026 trên địa bàn.
Theo tờ trình mới nhất, bảng giá đất nông nghiệp đã được điều chỉnh tăng mạnh so với bảng giá tại tờ trình cũ ngày 18/12. Cụ thể, đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, tại Khu vực 1, mức giá thấp nhất là 770.000 đồng/m² và cao nhất là 1,2 triệu đồng/m². Khu vực 2 có mức giá thấp nhất 640.000 đồng/m², cao nhất 1 triệu đồng/m². Tại Khu vực 3, giá cao nhất là 700.000 đồng/m² và thấp nhất 450.000 đồng/m². Riêng Khu vực 4, mức giá thấp nhất là 300.000 đồng/m² và cao nhất 480.000 đồng/m².
Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, tại Khu vực 1, mức giá cao nhất được đề xuất lên đến 1,44 triệu đồng/m², thấp nhất 920.000 đồng/m². Khu vực 2 có giá thấp nhất 770.000 đồng/m² và cao nhất 1,2 triệu đồng/m². Tại Khu vực 3, giá cao nhất là 840.000 đồng/m², thấp nhất 540.000 đồng/m². Khu vực 4 có mức giá thấp nhất 370.000 đồng/m² và cao nhất 580.000 đồng/m².

Trước đó, tại tờ trình ngày 18/12, UBND TP Hồ Chí Minh chia đất nông nghiệp thành 4 khu vực với mức giá thấp hơn đáng kể. Cụ thể, tại Khu vực 1 – gồm các phường khu trung tâm như Sài Gòn, Tân Định, Bến Thành, Cầu Ông Lãnh, Bàn Cờ, Xuân Hòa, Nhiêu Lộc, Cầu Kiệu, Phú Nhuận… – đất trồng cây lâu năm có giá cao nhất 625.000 đồng/m², thấp nhất 400.000 đồng/m²; đất trồng cây hàng năm cao nhất 500.000 đồng/m², thấp nhất 320.000 đồng/m².
Khu vực 2 gồm các phường như Tân Thuận, Tân Mỹ, Trung Mỹ Tây, An Phú Đông, Tân Sơn Nhất, Bình Tân, Thủ Dầu Một, Bình Dương, Rạch Dừa, Tam Thắng, Vũng Tàu… có giá đất trồng cây lâu năm cao nhất 500.000 đồng/m², thấp nhất 320.000 đồng/m²; đất trồng cây hàng năm cao nhất 400.000 đồng/m², thấp nhất 256.000 đồng/m².
Khu vực 3 gồm các xã thuộc Bình Chánh, Củ Chi, Hóc Môn, Cần Giờ, Tân Uyên, Bến Cát, Bà Rịa, Phú Mỹ (cũ) với giá đất trồng cây lâu năm cao nhất 400.000 đồng/m², thấp nhất 256.000 đồng/m²; đất trồng cây hàng năm cao nhất 320.000 đồng/m², thấp nhất 205.000 đồng/m².
Khu vực 4 gồm các xã Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Phước Hòa, Phú Giáo, Dầu Tiếng, Đất Đỏ, Long Điền, Hồ Tràm, Xuyên Mộc, đặc khu Côn Đảo… có mức giá thấp nhất.

Theo UBND TP Hồ Chí Minh, ngày 23/12, Ban Kinh tế – Ngân sách HĐND Thành phố đã tổ chức cuộc họp thẩm tra Tờ trình số 1099 ngày 18/12 về ban hành Nghị quyết quy định Bảng giá đất lần đầu áp dụng từ ngày 1/1/2026.
Với mức giá tại tờ trình mới, UBND Thành phố cho biết đã căn cứ vào dự thảo bảng giá đất nông nghiệp do Sở Nông nghiệp và Môi trường niêm yết lấy ý kiến nhân dân ngày 26/11, trong đó giá đất trồng cây hàng năm thấp nhất 300.000 đồng/m², cao nhất 1,2 triệu đồng/m²; đất trồng cây lâu năm thấp nhất 370.000 đồng/m², cao nhất 1,44 triệu đồng/m².
UBND TP Hồ Chí Minh lý giải, việc giữ lại kết quả theo dự thảo đã lấy ý kiến nhằm bảo đảm tính kế thừa, phù hợp với bảng giá đất hiện hành đã được người dân tiếp nhận, đồng thời hài hòa lợi ích giữa Nhà nước và người sử dụng đất, góp phần ổn định đời sống người dân tại các phường, xã, đặc khu trên địa bàn Thành phố vừa mới sáp nhập.
Cũng theo tờ trình, việc xây dựng bảng giá đất lần đầu áp dụng từ đầu năm 2026 được thực hiện theo phương pháp định giá đất trên cơ sở nguyên tắc thị trường. Giá đất nông nghiệp được xác định chủ yếu bằng phương pháp so sánh, dựa trên việc thu thập dữ liệu giao dịch thực tế từ cơ quan thuế, làm cơ sở xây dựng mức giá phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của TP Hồ Chí Minh.