Phải giải trình khi biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên
Ngày 10/12, với 93,45% Đại biểu Quốc hội có mặt tán thành, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng.
Luật sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 31 như sau: Yêu cầu người có nghĩa vụ kê khai cung cấp, bổ sung thông tin có liên quan, giải trình khi có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên hoặc để phục vụ việc xác minh tài sản, thu nhập”.
Trước khi thông qua Luật, báo cáo tiếp thu, giải trình, chỉnh lý dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng, Tổng Thanh tra Chính phủ Đoàn Hồng Phong cho biết, căn cứ Báo cáo số 4620/BC-VPQH ngày 26/11/2025, Văn phòng Quốc hội tổng hợp ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội thảo luận tại Tổ và Hội trường về dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng, Chính phủ đã chỉ đạo Thanh tra Chính phủ phối hợp với Ủy ban Pháp luật và Tư pháp của Quốc hội, Bộ Tư pháp cùng với các cơ quan hữu quan nghiên cứu tiếp thu, giải trình, chỉnh lý dự thảo Luật và Báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Tiếp thu ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (tại Văn bản số 4820/TB-VPQH ngày 05/12/2025 của Văn phòng Quốc hội).
Tổng Thanh tra Đoàn Hồng Phong cho hay, Chính phủ tiếp thu tối đa ý kiến của đại biểu Quốc hội, ý kiến thẩm tra của Ủy ban Pháp luật và Tư pháp của Quốc hội và ý kiến kết luận của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và đã chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo Luật đối với các nội dung.
Cụ thể, sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng tại khoản 1 Điều 1 dự thảo Luật cho bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với dự thảo
Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 8 Luật Phòng, chống tham nhũng tại khoản 2 Điều 1 dự thảo Luật để bảo đảm thể chế hóa kịp thời các yêu cầu tại Quy định số 231-QĐ/TW ngày 17/01/2025 của Bộ Chính trị về bảo vệ người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; đồng thời, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với quy định của pháp luật có liên quan.
Chỉnh lý Điều 15 tại khoản 3 Điều 1 dự thảo Luật nhằm thể chế hóa Chỉ thị số 53-CT/TW ngày 26/10/2025 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc thực hiện trách nhiệm giải trình của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động công vụ. Theo đó, quy định trách nhiệm giải trình được áp dụng đối với những người có chức vụ, quyền hạn khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
Về cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập, ông Đoàn Hồng Phong báo cáo: Tiếp thu ý kiến của Ủy ban Pháp luật và Tư pháp của Quốc hội và ý kiến kết luận của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ đã sửa đổi, bổ sung, chỉnh lý Điều 30 tại khoản 7 Điều 1 dự thảo Luật. Cụ thể là quy định thẩm quyền kiểm soát tài sản, thu nhập của Văn phòng Quốc hội và Cơ quan Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (khoản 4 và khoản 6 Điều 30).
Đối với các ý kiến về: bộ tiêu chí đánh giá về công tác phòng, chống tham nhũng; các loại tài sản phải kê khai; người phải kê khai tài sản, thu nhập và cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập; quy trình xác minh tài sản, thu nhập; về công khai, minh bạch hoạt động trên nền tảng số và số hóa dữ liệu về tài sản, thu nhập; làm rõ trách nhiệm quản lý, khai thác và bảo vệ dữ liệu để bảo đảm khả thi, Chính phủ tiếp thu và nghiên cứu, quy định cụ thể trong các Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật (thay thế Nghị định số 59/2019/NĐ-CP và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP).
Ngoài các nội dung nêu trên, Chính phủ cũng đã tiếp thu, chỉnh lý một số quy định khác như: quy định rõ đối tượng kê khai tại đơn vị sự nghiệp công lập từ Phó Trưởng phòng và tương đương trở lên (tại khoản 10 Điều 1); sửa đổi, bổ sung quy định về kê khai hằng năm của cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý và đảng viên chuyên trách (tại khoản 12 Điều 1); sửa đổi, bổ sung quy định về trách nhiệm của Tòa án nhân dân tối cao (tại khoản 21 Điều 1).
Đối với những nội dung khác liên quan đến dự thảo Luật, Chính phủ đã giải trình, làm rõ những vấn đề mà đại biểu Quốc hội quan tâm như: phạm vi sửa đổi, bổ sung; quy định cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập là Ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên; về giá trị tài sản, mức thu nhập phải kê khai và kê khai bổ sung; về đối tượng phải kê khai tài sản, thu nhập hằng năm; về công khai bản kê khai tài sản, thu nhập; về phản ánh, tố cáo và xử lý phản ánh, tố cáo về hành vi tham nhũng.