Từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ.
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội vừa có văn bản giải đáp một số vướng mắc về giải quyết chế độ hưu trí cho các đối tượng từ ngày 1/1/2021 theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu.
Theo đó, các trường hợp đủ điều kiện giải quyết hưởng lương hưu từ ngày 1/1/2021 gồm:
Lao động nam sinh tháng 12/1960 và lao động nữ sinh tháng 12/1965 làm việc trong điều kiện lao động bình thường;
Lao động nam sinh tháng 12/1965 và lao động nữ sinh tháng 12/1970 có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021) hoặc được xác định bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81% trước ngày 1/1/2021;
Lao động nam sinh tháng 12/1970 và lao động nữ sinh tháng 12/1975 được xác định bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên trước ngày 1/1/2021.
Đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
Cơ sở tính lương hưu và trợ cấp BHXH một lần
Việc xác định mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương hưu quy định tại Khoản 3 Điều 56 của Luật BHXH được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 của Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, trong đó căn cứ vào thời điểm nghỉ hưu trước tuổi của người lao động để xác định mốc tuổi theo tuổi nghỉ hưu đã được quy định tại Khoản 2 Điều 4 và Khoản 2 Điều 5 của Nghị định số 135/2020/NĐ-CP.
Việc xác định số năm đóng BHXH tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu bằng 45% được căn cứ vào thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu hàng tháng của người lao động.
Việc xác định “đủ tuổi hưởng lương hưu” để làm cơ sở xem xét, giải quyết hưởng BHXH một lần theo Điểm a Khoản 1 Điều 60 và Điểm a Khoản 1 Điều 77 của Luật BHXH và được căn cứ vào tuổi nghỉ hưu tại năm người lao động đề nghị giải quyết hưởng BHXH 1 lần.
Việc giải quyết hưởng lương hưu hàng tháng và trợ cấp hàng tháng đối với người lao động đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hàng tháng thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc.
Theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019, từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của NLĐ trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ.
Năm | Tuổi nghỉ hưu | ||
Nam | Nữ | ||
2021 | Đủ 60 tuổi 3 tháng | Đủ 55 tuổi 4 tháng | |
2022 | Đủ 60 tuổi 6 tháng | Đủ 55 tuổi 8 tháng | |
2023 | Đủ 60 tuổi 9 tháng | Đủ 56 tuổi | |
2024 | Đủ 61 tuổi | Đủ 56 tuổi 4 tháng | |
2025 | Đủ 61 tuổi 3 tháng | Đủ 56 tuổi 8 tháng | |
2026 | Đủ 61 tuổi 6 tháng | Đủ 57 tuổi | |
2027 | Đủ 61 tuổi 9 tháng | Đủ 57 tuổi 4 tháng | |
2028 | Đủ 62 tuổi | Đủ 57 tuổi 8 tháng | |
2029 | Đủ 62 tuổi | Đủ 58 tuổi | |
2030 | Đủ 62 tuổi | Đủ 58 tuổi 4 tháng | |
2031 | Đủ 62 tuổi | Đủ 58 tuổi 8 tháng | |
2032 | Đủ 62 tuổi | Đủ 59 tuổi | |
2033 | Đủ 62 tuổi | Đủ 59 tuổi 4 tháng | |
2034 | Đủ 62 tuổi | Đủ 59 tuổi 8 tháng | |
2035 trở đi | Đủ 62 tuổi | Đủ 60 tuổi |