Tuyên Quang: Chương trình MTQG 1719 – đòn bẩy phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Những năm qua, tỉnh Tuyên Quang tập trung thực hiện đầy đủ và hiệu quả các chương trình, chính sách dân tộc, giúp vùng đồng bào DTTS và miền núi của tỉnh có sự đổi thay đáng kể. Đặc biệt, từ khi triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi (Chương trình MTQG 1719) được xem là một trong những đòn bẩy quan trọng trong việc rút ngắn khoảng cách giữa miền núi với miền xuôi. Phóng viên Báo Đại đoàn kết đã có cuộc trao đổi với ông Ma Quang Hiếu - Phó Giám đốc Sở Dân tộc và Tôn giáo tỉnh Tuyên Quang xung quanh vấn đề này.
PV: Chương trình MTQG 1719 có ý nghĩa quan trọng, là đòn bẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nói chung, vùng đồng bào DTTS và miền núi nói riêng. Trong thời gian qua, Tuyên Quang đã tập trung triển khai Chương trình này như thế nào, thưa ông?
Ông Ma Quang Hiếu: Tuyên Quang là tỉnh miền núi, biên giới phía Bắc, có diện tích đất tự nhiên 13.795,6 km2; dân số toàn tỉnh hơn 1,8 triệu người, trong đó người DTTS có hơn 1,3 triệu người, chiếm 72% tổng dân số. Toàn tỉnh có 124 đơn vị hành chính cấp xã (117 xã, 07 phường, trong đó có 17 xã biên giới), với 3.802 thôn, tổ dân phố.
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là một chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước dành cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; Xác định được tầm quan trọng của Chương trình, tỉnh đã chỉ đạo xây dựng Đề án thực hiện Chương trình; triển khai thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; hướng dẫn, chỉ đạo thành lập các tổ chức giúp việc, triển khai Chương trình tại cấp xã.
Tập trung thể chế các văn bản triển khai thực hiện Chương trình. Từ năm 2022 đến nay đã ban hành 57 văn bản liên quan đến Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Kịp thời chỉ đạo các cấp, các ngành triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết 111/2024/QH15 ngày 18/01/2024 của Quốc hội về cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; lựa chọn một số đơn vị cấp huyện để triển khai thực hiện cơ chế. Kịp thời xem xét, điều chỉnh vốn của các dự án, tiểu dự án hết đối tượng hỗ trợ hoặc hết nhiệm vụ chi sang các dự án có khả năng giải ngân cao để đẩy nhanh tiến độ, nâng cao tỷ lệ giải ngân vốn.
Chú trọng thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức triển khai Chương trình tại cơ sở; kịp thời nắm bắt những khó khăn, vướng mắc, những bất cập về cơ chế, chính sách để kịp thời tháo gỡ, hướng dẫn cơ sở triển khai thực hiện Chương trình theo đúng quy định. Ủy ban nhân dân tỉnh đã có nhiều văn bản gửi các bộ, ngành trung ương đề nghị giải đáp những nội dung vướng mắc vượt quá thẩm quyền; đồng thời kiến nghị sửa đổi, điều chỉnh các cơ chế, chính sách cho phù hợp với thực tiễn triển khai tại cơ sở.
Định kỳ thực hiện sơ kết, đánh giá kết quả triển khai để rút kinh nghiệm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện Chương trình.
Tính đến nay, tỉnh Tuyên Quang đã đạt được những kết quả nổi bật nào trong thực hiện Chương trình MTQG 1719, thưa ông?

Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2025, trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang với 10 dự án, 13 tiểu dự án thành phần bao trùm tất cả các lĩnh vực liên quan đến đời sống, kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là đối với vùng sâu, vùng xa, vùng còn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn.
Đến thời điểm hiện nay, tổng kết quả giải ngân kế hoạch vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021–2025 đạt 7.033.782,6/10.008.220,5 triệu đồng, tương đương 70,3% kế hoạch. Trong đó nguồn vốn Trung ương: 6.793.440,3/9.585.591,0 triệu đồng, đạt 71% (vốn đầu tư: 4.236.068,5/5.536.987,0 triệu đồng, đạt 76,5,0%; vốn sự nghiệp: 2.538.432,6/4.048.604,0 triệu đồng, đạt 62,7%). Vốn ngân sách địa phương: 237.149,1/422.629,5 triệu đồng, đạt 56,1%.
Giai đoạn 2021-2025, hỗ trợ làm nhà ở cho 4.233 hộ nghèo; chuyển đổi nghề cho 3.479 hộ; hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán cho 36.978 hộ; đầu tư xây dựng 61 công trình nước sinh hoạt tập trung; phân bổ nguồn lực triển khai 12 dự án bố trí sắp xếp ổn định dân cư.
Đầu tư xây dựng trên một nghìn công trình hạ tầng các loại trong đó ưu tiên tập trung xây dựng các công trình đường giao thông liên thôn, liên xã; các công trình chợ dân sinh, công trình điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất của nhân dân; công trình nhà sinh hoạt cộng đồng tại các thôn, bản; duy tu, bảo dưỡng 1.007 công trình hạ tầng… giao khoán, bảo vệ rừng 420.881,0 lượt ha.
Bên cạnh đó tỉnh đã ưu tiên bố trí nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các thôn có dân tộc khó khăn đặc thù sinh sống.
Sau 5 năm triển khai thực hiện Chương trình, đã có 45 xã đã ra khỏi địa bàn khó khăn; Tỷ lệ hộ nghèo DTTS hằng năm giảm trên 5% năm (vượt mục tiêu Thủ tướng Chính phủ giao).
Hiệu quả từ các chương trình mục tiêu quốc gia đã làm bộ mặt nông thôn thay đổi rõ nét, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tập trung đầu tư đến nay 100% số xã đã có đường ô tô đến trung tâm được nhựa hóa, bê tông hóa. Nhiều hạng mục công trình hạ tầng thiết yếu phục vụ dân sinh trên địa bàn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được đầu tư xây dựng, đóng góp thiết thực vào thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống cho Nhân dân, đặc biệt là trên địa bàn các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn. Hạ tầng công nghệ thông tin, chuyển đổi số tiếp tục được quan tâm, tạo điều kiện cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tiếp cận nhanh với các thông tin, nâng cao chất lượng cuộc sống.

Với những kết quả đã đạt được, trong trong giai đoạn 2026-2030, tỉnh Tuyên Quang đặt ra mục tiêu của Chương trình như thế nào?
Giữ vững thành quả của chương trình đã được trong giai đoạn 2021 – 2025; khai thác, phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi thế của các địa phương trong vùng sau hợp nhất; đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội; giảm nghèo nhanh, bền vững, thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập so với bình quân chung của cả nước; giảm dần số xã, thôn đặc biệt khó khăn; quy hoạch, sắp xếp ổn định dân cư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội đồng bộ, liên vùng, kết nối với các vùng phát triển …
Nâng cao thu nhập bình quân của người dân tộc thiểu số; giảm số lượng các xã, thôn đặc biệt khó khăn; chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn theo hướng tăng dần tỷ lệ các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ;
Có 40% trở lên lao động người dân tộc thiểu số biết làm các ngành, nghề: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ; trên các xã, thôn vùng đồng bào DTTS&MN có cơ sở hạ tầng thiết yếu đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của người dân;
Cơ bản hoàn thành chỉ tiêu đã đề ra trong Mục tiêu quốc gia. Trong đó, ưu tiên giải quyết cơ bản một số vấn đề bức thiết, quan trọng trên địa bàn gồm: (1) Quy hoạch, sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết; (2) Đầu tư, xây dựng đảm bảo đủ hạ tầng thiết yếu, đặc biệt là đường giao thông nông thôn, công trình nước sinh hoạt, cơ sở vật chất trường, lớp học …..
Trân trọng cảm ơn ông!