Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence) đã trở thành một cuộc cách mạng công nghệ và tác động sâu rộng đến nhiều lĩnh vực khoa học, công nghệ và đời sống. Trong số đó, ngành y tế được đánh giá là một trong những lĩnh vực có nhiều tiềm năng ứng dụng trí tuệ nhân tạo nhất, với những ảnh hưởng rõ rệt.
Chuyển đổi số, công nghệ, trí tuệ nhân tạo (AI) đã và đang phát huy những lợi thế của mình trong việc hỗ trợ quản lý bệnh viện, triển khai công việc của nhân viên y tế cũng như quá trình thăm khám, điều trị của người bệnh.
Bệnh nhân tỉnh táo hoàn toàn trong khi mổ não
Trước khi nhập viện 2 ngày, ông Nguyễn Văn Hải (58 tuổi, ở quận 6, TPHCM) có uống một lon bia trong tiệc nhà người quen. Sau đó ông liên tục chóng mặt, nhức đầu, nôn. Ngày hôm sau các triệu chứng không thuyên giảm, gia đình nghi ngờ ông bị đột quỵ nên đề nghị vào viện gấp.
Bệnh nhân đến Bệnh viện đa khoa Tâm Anh TPHCM trong tình trạng trí giác lơ mơ, chân tay yếu liệt. Kết quả chụp MRI 3 Tesla khẩn cấp xác định ông Hải có khối xuất huyết não lớn đến 4cm. Khối máu tụ chèn ép các cơ quan thần kinh xung quanh, là vùng não chịu trách nhiệm chức năng vận động, ngôn ngữ. Tình huống càng khẩn cấp hơn khi người bệnh đã bỏ lỡ thời gian “vàng” cấp cứu đột quỵ, nếu không mổ khẩn cấp, người bệnh đối mặt liệt nửa người, nói khó, nhìn mờ, thậm chí tử vong.
Trước tình hình nói trên, các bác sĩ tại Bệnh viện đa khoa Tâm Anh đã hội chẩn và quyết định chọn kỹ thuật mổ não tỉnh thức mới với sự trợ giúp đắc lực của Robot AI Modus V Synaptive và hệ thống định vị Neuro-Navigation AI thế hệ mới nhất.
Trước ca mổ, ứng dụng AI của Robot Modus V Synaptive đã hòa hình tấ#t cả hình ảnh, dữ liệu chụp MRI, DTI, CT, DSA… của người bệnh. Các bó sợi thần kinh và khối máu tụ hiện rõ trên cùng một hình ảnh 3D sinh động, chi tiết rõ nét.
Bác sĩ đã tiến hành mổ mô phỏng trên phần mềm chuyên dụng của Robot, chọn vị trí mở hộp sọ, đường phẫu thuật tiếp cận khối máu tụ chính xác, hiệu quả, an toàn nhất.
Vì đã nhìn thấy toàn bộ não bộ và các vùng máu tụ và mổ mô phỏng trước, do vậy đến khi bước vào ca mổ, bác sĩ chỉ cần rạch da đầu khoảng 5cm, bộc lộ sọ và khoan mở nắp sọ chỉ 3cm. Tiếp đó, dưới sự giám sát chặt chẽ của robot cùng cảnh báo đường mổ chính xác, khối máu cục đã được lấy ra một cách nhanh chóng.
Đặc biệt hơn, đây là một ca phẫu thuật được thực hiện theo phương pháp mổ thức tỉnh, nghĩa là bệnh nhân tỉnh táo hoàn toàn, có thể giao tiếp trong suốt cuộc mổ. Sau mổ 30 phút, người bệnh gặp người thân, gọi điện thoại về cho gia đình. Nửa ngày sau, kết quả chụp CT cho thấy không còn máu tụ trong não, vận động, thị giác và nhận thức của người bệnh hoàn toàn bình thường.
Ông Hải chia sẻ: “Đây là lần đầu tiên trong đời tôi bước vào phòng mổ. Bác sĩ khoan sọ, lấy máu tụ khi tôi vẫn tỉnh táo. Đến giờ, tôi vẫn nghĩ đây là giấc mơ”.
BSCKII Chu Tấn Sĩ - Trưởng khoa Phẫu thuật Thần kinh, Trung tâm Thần kinh (Bệnh viện đa khoa Tâm Anh TPHCM) cho biết, phương thức mổ não tỉnh thức bằng robot AI Modus V Synaptive rất hiệu quả khi áp dụng cho các trường hợp phẫu thuật xuất huyết não do đột quỵ. Khi đó, cuộc mổ tỉnh thức 2 trong 1 cho phép bác sĩ có thể vừa lấy cục máu đông, cầm máu, vừa kiểm tra hiệu quả cuộc mổ khi đồng thời trò chuyện, yêu cầu người bệnh thao tác vận động đảm bảo không làm tổn thương các bó sợi thần kinh tương ứng. Đương nhiên, độ khó và nguy hiểm của mổ não thức tỉnh cao hơn nhiều lần so với mổ có gây mê toàn thân. Trường hợp không có máy móc tân tiến và kỹ thuật gây tê cục bộ chính xác, ca mổ thức tỉnh khó thực hiện được.
Đáng nói, trường hợp ca bệnh nói trên chỉ là một trong số nhiều ca bệnh đã được các bác sĩ tại Bệnh viện đa khoa Tâm Anh điều trị thành công nhờ sự hỗ trợ của robot cùng ứng dụng AI. Đây chỉ là một trong số rất nhiều những lợi ích mà AI mang lại tại lĩnh vực y tế trên phạm vi cả nước.
Xu hướng của thời đại
Trước sự phát triển của xã hội, nền y học hiện đại cũng đứng trước nhiều cơ hội và thách thức. Từ việc chẩn đoán bệnh, quy trình điều trị, đến nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và cải thiện trải nghiệm của bệnh nhân đang là những đòi hỏi bức thiết với ngành.
AI không chỉ giúp tối ưu hóa các quy trình trong ngành y tế, giảm tải công việc cho các bác sĩ và chuyên gia y tế, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc cá nhân hóa điều trị, từ đó cải thiện kết quả chăm sóc sức khỏe và tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn lực. Tại Việt Nam, việc áp dụng trí tuệ nhân tạo trong y tế đang ngày càng phát triển, mặc dù vẫn còn nhiều khó khăn và thách thức về cơ sở hạ tầng và nhân lực.
Một số bệnh viện lớn và trung tâm nghiên cứu đã tiên phong trong việc ứng dụng AI để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe và cải thiện quy trình quản lý bệnh nhân. Các bệnh viện lớn như Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Trung ương Huế, Bệnh viện K… đã sử dụng các hệ thống AI trong việc phân tích hình ảnh y khoa và hỗ trợ chẩn đoán. Ngoài ra, trong điều trị, nhiều bệnh viện như Bệnh viện K, Bệnh viện Ung bướu TPHCM, Bệnh viện đa khoa Phú Thọ đã triển khai sử dụng AI để giúp chẩn đoán, điều trị cho các bệnh nhân ung thư và đạt được những kết quả tốt.
Phân tích về một phần những lợi ích mà AI đang mang lại cho lĩnh vực y tế, GS Phạm Minh Thông - Chủ tịch Hội Điện quang và Y học hạt nhân Việt Nam cho hay, trong y tế, chẩn đoán hình ảnh là lĩnh vực hàng đầu ứng dụng AI.
“Hiện nay, các bệnh lý về thần kinh như bệnh về não, tủy sống và cột sống rất phổ biến. Với các bệnh lý này, chẩn đoán hình ảnh rất quan trọng, như chụp CT cộng hưởng từ cho các hình ảnh chính xác giúp các bác sĩ đánh giá tình trạng bệnh và can thiệp điều trị. Việc tích hợp AI trong các phương tiện chẩn đoán hình ảnh giúp máy chạy nhanh hơn, chất lượng hình ảnh tốt hơn… Tương tự với bác sĩ, việc ứng dụng phần mềm AI giúp việc chẩn đoán nhanh hơn, kết quả chính xác hơn. Bên cạnh đó, bằng cách tận dụng AI để phân tích thông tin và hình ảnh từ nhiều nguồn khác nhau như điện tâm đồ, siêu âm tim, chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ, chụp cắt lớp phát xạ positron…, các bác sĩ có được cái nhìn toàn diện hơn về tình trạng bệnh nhân”.
Được biết, gần đây, một nghiên cứu về vai trò của AI trong phân tích kết quả chụp X quang ngực thẳng được thực hiện tại Bệnh viện Chợ Rẫy trên 20.000 ca cũng đã đưa ra kết luận cho thấy AI có hỗ trợ bác sĩ cải thiện rõ rệt khả năng chẩn đoán bệnh. Cụ thể, nghiên cứu thể hiện, đối với bác sĩ chẩn đoán hình ảnh giàu kinh nghiệm, với sự hỗ trợ của AI, thời gian đọc kết quả hình ảnh rút ngắn chỉ còn khoảng 1/3 so với khi không sử dụng AI.
Trong khi đó, đối với bác sĩ nội trú, AI hỗ trợ giúp cải thiện rõ rệt độ nhạy và độ đặc hiệu chẩn đoán các dấu hiệu, đặc điểm hình ảnh trên X-quang ngực thẳng nói chung và ở nhóm các dấu hiệu gợi ý lao nói riêng.
PGS.TS Đào Xuân Cơ - Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai khẳng định: “Không thể phủ nhận rằng AI và các công nghệ tiên tiến đang dần trở thành những công cụ không thể thiếu trong công tác khám và điều trị bệnh. Từ việc hỗ trợ chẩn đoán bệnh chính xác hơn, đến việc phát triển các phương pháp điều trị cá nhân hóa và tối ưu hóa quy trình chăm sóc, công nghệ đã và đang tạo ra những bước đột phá quan trọng. Những tiến bộ này không chỉ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ y tế mà còn tạo ra cơ hội mới cho việc nghiên cứu và phát triển các phương pháp điều trị tiên tiến”.
Đồng quan điểm, GS.TS Nguyễn Văn Kính - Phó chủ tịch Tổng hội Y học Việt Nam khẳng định: “AI và các giải pháp công nghệ đang góp phần thay đổi cách thức chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Việc ứng dụng các giải pháp công nghệ góp phần giảm thời gian chờ đợi giảm lưu trữ giấy tờ, và còn tiết kiệm chi phí cho nhân lực quản trị; người bệnh giảm chi phí điều trị do liên thông kết quả chụp chiếu, xét nghiệm khi chuyển viện. Với nhiều bệnh lý như ung thư, tiêu hóa, xương khớp…, AI đã hỗ trợ bác sĩ trong chẩn đoán sớm, lựa chọn phác đồ điều trị. Đương nhiên, AI không thay thế được bác sĩ nhưng AI là dữ liệu khổng lồ được tích lũy từ hình ảnh, kết quả, kinh nghiệm điều trị, sẽ hỗ trợ bác sĩ trong việc đưa ra phác đồ, cũng như các giải pháp giúp tối ưu quá trình chăm sóc sức khỏe”.
TS.BS Nguyễn Đình Anh - Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ (Bộ Y tế) nhận định: Trí tuệ nhân tạo đã, đang và sẽ tiếp tục cách mạng hóa ngành y tế, mang lại những thay đổi sâu sắc trong việc chẩn đoán, điều trị và quản lý bệnh nhân. Từ việc cá nhân hóa liệu pháp điều trị, phát triển dược phẩm, đến cải thiện quản lý bệnh viện, trí tuệ nhân tạo đã và đang mở ra nhiều cơ hội mới cho ngành y tế toàn cầu, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, để trí tuệ nhân tạo thực sự phát huy được tiềm năng của mình trong y tế, cần phải giải quyết các thách thức liên quan đến bảo mật dữ liệu, tính minh bạch, và trách nhiệm pháp lý. Đồng thời, các hệ thống y tế cũng cần phải đầu tư vào việc nâng cao cơ sở hạ tầng công nghệ và đào tạo nhân lực, nhằm đảm bảo rằng trí tuệ nhân tạo có thể được triển khai một cách hiệu quả và bền vững. Cuối cùng, trí tuệ nhân tạo sẽ không thay thế hoàn toàn vai trò của bác sĩ và chuyên gia y tế, nhưng sẽ trở thành một công cụ hỗ trợ mạnh mẽ, giúp tăng cường khả năng chẩn đoán và điều trị, từ đó nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe của người dân.