Toàn văn Báo cáo Chính phủ về kết quả phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, đầu năm 2018 và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm thời gian tới (Phần 3)

21/05/2018 15:08

Sáng nay, 21/5, tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XIV, Phó Thủ tướng thường trực Trương Hòa Bình trình bày Báo cáo Đánh giá bổ sung kết quả phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, tình hình những tháng đầu năm 2018 và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm thời gian tới. Đại Đoàn Kết trân trọng đăng tải toàn văn báo cáo (Phần 3).

[TOÀN VĂN BÁO CÁO CHÍNH PHỦ VỀ KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017, ĐẦU NĂM 2018 VÀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM THỜI GIAN TỚI (Phần 1)]

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM THỜI GIAN TỚI

Tình hình kinh tế thế giới, khu vực dự báo tăng trưởng cao hơn năm 2017 nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro . Cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn ngày càng gay gắt; các điểm nóng địa chính trị tiếp tục căng thẳng, khó lường; tình hình Biển Đông diễn biến phức tạp. Các đối tác lớn có xu hướng bảo hộ thương mại, nâng lãi suất và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp để thu hút đầu tư . Các thách thức an ninh phi truyền thống gia tăng. Khoa học công nghệ phát triển nhanh và Cách mạng công nghiệp 4.0 tác động trên nhiều phương diện, vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với nước ta.

Ở trong nước, chúng ta có nhiều thời cơ, thuận lợi, nhất là tiếp tục đà phát triển tốt của năm 2017 và những tháng đầu năm 2018. Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương mang lại hiệu ứng tích cực; nhiều tổ chức quốc tế dự báo kinh tế nước ta tiếp tục xu hướng phát triển tốt . Tuy nhiên, năng suất lao động và sức cạnh tranh còn thấp; thiếu nhân lực chất lượng cao; công nghệ sản xuất và năng lực quản trị ở nhiều ngành, lĩnh vực, doanh nghiệp còn lạc hậu; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước chưa cao; kỷ cương, kỷ luật nhiều nơi chưa nghiêm. Nhu cầu đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực, bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu và củng cố quốc phòng, an ninh là rất lớn trong khi nguồn lực còn hạn hẹp. Thiên tai, hạn hán, bão lũ, xâm nhập mặn dự báo tiếp tục diễn biến phức tạp, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống.

1. Định hướng chỉ đạo điều hành

Tiếp tục phát huy kết quả đạt được từ đầu nhiệm kỳ, nhất là năm 2017 và những tháng đầu năm 2018; quán triệt sâu sắc tinh thần “Kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, hiệu quả”; tiếp tục triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ; không chủ quan trong chỉ đạo điều hành, chủ động theo dõi sát, nắm chắc diễn biến tình hình quốc tế, trong nước để có đối sách phù hợp, kịp thời; chú trọng giải quyết các vấn đề mới phát sinh, khắc phục những tồn tại, hạn chế, yếu kém, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; chủ động nghiên cứu, có chính sách, giải pháp phù hợp để thúc đẩy các lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội; tập trung cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; nỗ lực phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2018, tạo đà cho phát triển bền vững trong những năm tiếp theo, góp phần thực hiện thành công kế hoạch 5 năm 2016 - 2020.

2. Nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm thời gian tới

a) Về ổn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả, kết hợp hài hòa giữa chính sách tiền tệ với chính sách tài khóa, bảo đảm mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát tốc độ tăng giá tiêu dùng bình quân khoảng 4% và thúc đẩy tăng trưởng GDP đạt trên 6,7%. Phấn đấu tiếp tục giảm mặt bằng lãi suất, nhất là đối với các lĩnh vực ưu tiên. Ổn định thị trường ngoại tệ, tăng dự trữ ngoại hối nhà nước. Kiểm soát quy mô tín dụng ở mức hợp lý gắn với nâng cao chất lượng; kiểm soát chặt chẽ đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao.

Tăng cường kỷ luật tài chính - NSNN; mở rộng cơ sở thuế, tạo chuyển biến rõ nét trong quản lý thu, nhất là khu vực kinh tế phi chính thức; thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ giá tính thuế, chống thất thu, nợ đọng thuế, chuyển giá; giảm tỷ lệ nợ đọng thuế xuống dưới 5%; phấn đấu thu NSNN vượt 3% dự toán. Triệt để tiết kiệm chi NSNN, hạn chế tổ chức hội nghị, hội thảo, đi công tác trong và ngoài nước; phấn đấu bội chi NSNN dưới 3,7% GDP. Thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, giữ nợ công trong giới hạn quy định. Khẩn trương hoàn thành việc phân bổ, giao kế hoạch, đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công; phấn đấu giải ngân 100% dự toán chi đầu tư phát triển được giao, không phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản. Sớm xây dựng, trình Quốc hội dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công. Quản lý, giám sát chặt chẽ các dự án đầu tư công; tăng cường phòng chống lợi ích nhóm, tham nhũng, lãng phí. Tập trung chấn chỉnh những bất cập trong các dự án đối tác công tư (PPP), xử lý nghiêm các vi phạm. Thực hiện đồng bộ các giải pháp huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư ngoài nhà nước; tập trung triển khai Nghị quyết Trung ương về phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Thực hiện hiệu quả Nghị quyết của Chính phủ về các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu; đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường; đơn giản hóa thủ tục hành chính, nhất là thủ tục kiểm tra chuyên ngành. Chủ động triển khai các biện pháp phòng vệ thương mại, hàng rào kỹ thuật phù hợp với cam kết quốc tế; tăng cường quản lý, kiểm soát nhập khẩu; cải thiện tình trạng thâm hụt thương mại với các đối tác, thị trường nhập siêu cao; phấn đấu cân bằng xuất nhập khẩu bền vững.

Phát triển mạnh thị trường trong nước; xây dựng hệ thống phân phối đồng bộ và hiệu quả, đưa hàng hóa về các vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Có giải pháp phù hợp không để tình trạng chi phối, lũng đoạn thị trường bán lẻ. Đẩy mạnh kết nối giữa doanh nghiệp, nhà phân phối và nông dân. Tiếp tục thực hiện lộ trình giá thị trường phù hợp đối với điện, dịch vụ giáo dục, y tế, bảo đảm mục tiêu kiểm soát lạm phát gắn với hỗ trợ đối tượng chính sách, hộ nghèo. Tăng cường quản lý thị trường, giá cả, phòng chống gian lận thương mại, buôn lậu.

Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết 19 - 2018 của Chính phủ, tạo chuyển biến rõ nét về môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, nhất là các nhóm chỉ tiêu xếp hạng thấp . Cắt giảm, đơn giản hóa 50% danh mục hàng hóa, sản phẩm, thủ tục kiểm tra chuyên ngành và điều kiện đầu tư kinh doanh. Lựa chọn những lĩnh vực, vấn đề trọng tâm để tiếp tục tổ chức các Hội nghị toàn quốc, thống nhất giải pháp và hành động, tạo ra những đột phá mới thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giảm mạnh thời gian và chi phí tuân thủ, nhất là về đất đai, thuế, hải quan, tín dụng, bảo hiểm xã hội, phá sản doanh nghiệp, lý lịch tư pháp, hộ tịch... Triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp. Chú trọng thu hút đầu tư nước ngoài sử dụng công nghệ cao, các tập đoàn đa quốc gia gắn với phát triển doanh nghiệp trong nước và công nghiệp hỗ trợ. Hoàn thiện, thực thi hiệu quả các cơ chế, chính sách về đầu tư kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ kinh doanh. Thường xuyên đối thoại, kịp thời xử lý những phản ánh và kiến nghị của doanh nghiệp, người dân, nhất là ở cấp cơ sở.

b) Về cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng

Tiếp tục thực hiện quyết liệt, hiệu quả các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ về các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng. Chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết, tận dụng tốt cơ hội của Cách mạng công nghiệp 4.0. Rà soát, hoàn thiện và tổ chức thực hiện đồng bộ các đề án, kế hoạch, chương trình cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, đánh giá, giám sát và chỉ đạo thực hiện gắn với trách nhiệm của người đứng đầu. Xây dựng chương trình quốc gia về tăng năng suất lao động; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, quản lý, nâng cao chất lượng đào tạo nghề; phấn đấu đạt tỷ lệ đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) trong tăng trưởng GDP trên 46%. Cải thiện các lĩnh vực xã hội, nâng dần giá trị và vị trí xếp hạng quốc tế về chỉ số phát triển con người (HDI).

Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng. Hoàn thành việc phê duyệt và đẩy mạnh thực hiện Đề án cơ cấu lại đối với từng tổ chức tín dụng. Tập trung xử lý các tổ chức tín dụng yếu kém và nợ xấu theo nguyên tắc thị trường, không hỗ trợ trực tiếp từ NSNN; tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát; xử lý nghiêm các vi phạm. Phát triển các thị trường chứng khoán, bảo hiểm lành mạnh, an toàn, bền vững.

Cơ cấu lại NSNN theo hướng tăng dần tỷ trọng thu nội địa, tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên; bảo đảm chi an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và quốc phòng, an ninh theo dự toán. Tập trung vốn đầu tư công cho các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm. Rà soát hoàn thiện quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng, ngành, lĩnh vực, bảo đảm tính kết nối đồng bộ, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để triển khai Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành. Phấn đấu tỷ lệ tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 33 - 34% GDP; trong đó tỷ trọng vốn đầu tư tư nhân khoảng 41%. Thu hút có chọn lọc các dự án FDI công nghệ cao, thân thiện môi trường.

Đẩy mạnh thực hiện kế hoạch thoái vốn, cổ phần hóa gắn với niêm yết trên thị trường chứng khoán theo nguyên tắc thị trường, công khai, minh bạch, đúng pháp luật và bảo đảm lợi ích cao nhất của Nhà nước. Sớm kiện toàn tổ chức bộ máy của Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Tạo chuyển biến căn bản, xử lý dứt điểm các doanh nghiệp, dự án thua lỗ. Tiếp tục sắp xếp, đổi mới các công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị quyết của Bộ Chính trị. Phát triển mạnh kinh tế tư nhân; hoàn thiện, thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. Tạo điều kiện thuận lợi cho khu vực tư nhân tham gia vào cơ cấu lại DNNN, thúc đẩy hình thành các tập đoàn kinh tế có tiềm lực mạnh, đủ sức cạnh tranh, tham gia mạng sản xuất, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu. Đẩy mạnh đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XII).

Thực hiện đồng bộ các giải pháp cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Rà soát quy hoạch, đánh giá lợi thế, tiềm năng; tập trung xây dựng 3 nhóm sản phẩm chủ lực phù hợp nhu cầu thị trường và thích ứng biến đổi khí hậu (bao gồm: Nhóm sản phẩm chủ lực quốc gia; Nhóm sản phẩm cấp tỉnh, thành phố và Nhóm đặc sản làng, xã). Tập trung phát triển công nghiệp chế biến sâu, chế biến tinh, bảo quản và giảm tổn thất sau thu hoạch; tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, các quy trình sản xuất tiên tiến, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp an toàn, nông nghiệp hữu cơ. Khuyến khích phát triển liên kết theo chuỗi giá trị, từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ; giảm chi phí trung gian để tăng thu nhập cho nông dân, nâng cao giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của nông sản. Đẩy mạnh phát triển kinh tế rừng, kinh tế biển, bảo đảm tính hiệu quả, bền vững với tầm nhìn dài hạn. Thực hiện đồng bộ các giải pháp khắc phục tình trạng đánh bắt hải sản trái phép, không đăng ký, không khai báo. Thúc đẩy khởi nghiệp, phát triển hợp tác xã kiểu mới, thu hút mạnh doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Phấn đấu năm 2018 tốc độ tăng trưởng GDP của khu vực nông nghiệp đạt khoảng 3,05%, kim ngạch xuất khẩu vượt 40 tỷ USD; có ít nhất 54 huyện và 39,8% xã đạt chuẩn nông thôn mới.

Tiếp tục rà roát, điều chỉnh, hoàn thiện chiến lược, quy hoạch, cơ chế, chính sách cơ cấu lại các ngành công nghiệp, xây dựng. Phát triển mạnh công nghiệp chế biến, chế tạo, phục vụ nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ gắn với liên kết chuỗi giá trị của các tập đoàn đa quốc gia. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và đưa vào vận hành các công trình công nghiệp trọng điểm. Triệt để tiết giảm chi phí, đa dạng hóa sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất; đẩy mạnh quảng bá thương hiệu. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP của khu vực công nghiệp và xây dựng đạt khoảng 7,7%.

Thực hiện hiệu quả Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ; tập trung phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, hỗ trợ nông nghiệp, công nghiệp, công nghệ thông tin, truyền thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, logistics... Cơ cấu lại các lĩnh vực vận tải, tập trung tăng cường kết nối, phát triển hài hòa các phương thức vận tải, giảm giá thành, nâng cao chất lượng dịch vụ. Ban hành và triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết của Chính phủ về các giải pháp giảm chi phí logistics; kết nối hiệu quả hệ thống hạ tầng giao thông. Đổi mới công tác xúc tiến, quảng bá du lịch; phát triển sản phẩm du lịch đa dạng, độc đáo; xây dựng thương hiệu du lịch Việt Nam và của từng vùng, miền, địa phương. Mở rộng áp dụng cấp thị thực điện tử và đơn phương miễn thị thực cho một số địa bàn trọng điểm, quan trọng. Phấn đấu thu hút 15 - 16 triệu lượt khách quốc tế và tốc độ tăng trưởng GDP của khu vực dịch vụ đạt khoảng 7,4%.

Rà soát, hoàn thiện chính sách, pháp luật về phát triển kinh tế vùng, thúc đẩy và nâng cao hiệu quả cơ chế điều phối trên cơ sở khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế so sánh của từng vùng, địa phương. Phát huy mạnh mẽ vai trò của các vùng kinh tế trọng điểm, các trung tâm kinh tế, thành phố lớn; chủ động thúc đẩy liên kết giữa các vùng với các nước trong khu vực. Xây dựng, phát triển các đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt sau khi được Quốc hội thông qua.

c) Về phát triển văn hóa, xã hội, chăm lo đời sống nhân dân

Tập trung triển khai thực hiện các Nghị quyết Trung ương về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội. Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện các dự án Bộ luật lao động (sửa đổi), Pháp lệnh ưu đãi người có công (sửa đổi). Tiếp tục thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công, hoàn thành hỗ trợ nhà ở cho các hộ gia đình người có công, các chính sách an sinh xã hội, các giải pháp giảm nghèo bền vững, nhất là đối với vùng sâu, vùng xa, vùng bị thiên tai, đồng bào dân tộc thiểu số với tinh thần “không để ai bị bỏ lại phía sau”, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, miền. Quan tâm bố trí nguồn lực thực hiện các chính sách dân tộc. Chú trọng phát triển, nhân rộng các mô hình sáng tạo trong giảm nghèo bền vững.

Tập trung củng cố y tế dự phòng, phát triển y tế cơ sở, y học gia đình. Khẩn trương đưa các bệnh viện trung ương, tuyến cuối vào hoạt động. Đẩy mạnh triển khai tự chủ bệnh viện, chuyển về địa phương theo tinh thần Nghị quyết Trung ương. Thực hiện các giải pháp duy trì mức sinh thấp hợp lý, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh. Nâng cao y đức và chất lượng khám chữa bệnh. Kiên quyết ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi bạo lực với thầy thuốc, bảo đảm an toàn trong cơ sở y tế. Mở rộng danh mục thuốc, vật tư đấu thầu tập trung; quản lý chặt chẽ thuốc, trang thiết bị y tế. Đẩy mạnh phòng chống buôn lậu, sản xuất kinh doanh thuốc, thực phẩm chức năng giả, kém chất lượng. Kiểm tra, giám sát hiệu quả an toàn thực phẩm, đề cao trách nhiệm của địa phương, người đứng đầu. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng, thanh toán, chống lạm dụng quỹ bảo hiểm y tế.

Phát triển thị trường lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của Cách mạng công nghiệp 4.0. Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, bảo vệ quyền lợi của người lao động. Giải quyết kịp thời các tranh chấp lao động. Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, khuyến khích đào tạo lại, đào tạo bổ sung đáp ứng nhu cầu ở những ngành nghề thiếu lao động. Tập trung xây dựng chương trình, sách giáo khoa phổ thông mới; nâng cao phẩm chất, đạo đức; rà soát biên chế, sắp xếp lại, bố trí hợp lý đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý. Chú trọng kiểm định chất lượng giáo dục. Rà soát, sắp xếp, quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục. Đẩy mạnh tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các cơ sở giáo dục đào tạo. Tập trung giải quyết các bất cập, tồn tại, nhất là vệ sinh trường học, bạo lực học đường, tình trạng lạm thu… Thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ đào tạo, thu hút nhân tài, phát triển giáo dục đào tạo vùng khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách. Khuyến khích hợp tác giữa cơ sở đào tạo, nghiên cứu và doanh nghiệp. Hỗ trợ phát triển khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Đẩy mạnh phát triển và ứng dụng các lĩnh vực công nghệ lõi, công nghệ nền tảng mới. Nâng cao hiệu quả xây dựng và thực thi chính sách, đưa khoa học công nghệ gắn với các chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển của các ngành, lĩnh vực và địa phương. Làm tốt công tác bảo hộ sở hữu trí tuệ.

Thực hiện hiệu quả các chính sách phát triển văn học nghệ thuật, đội ngũ văn nghệ sỹ, trí thức và phát triển công nghiệp văn hóa. Bảo tồn, phát huy các giá trị, di sản văn hóa dân tộc, truyền thống tốt đẹp. Thực hiện nếp sống văn minh, trong đó có việc tang lễ, cưới hỏi. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động văn hoá, khuyến khích sáng tạo nghệ thuật. Thực hiện đồng bộ các giải pháp, đa dạng hóa các hình thức truyền thông, giáo dục để ngăn chặn suy thoái đạo đức, lối sống. Tăng cường phòng, chống bạo lực gia đình, xâm hại, đuối nước, tai nạn thương tích trẻ em. Tạo điều kiện phát triển thể thao lành mạnh, loại trừ tiêu cực. Thực hiện tốt công tác dân tộc, tôn giáo, người cao tuổi, người khuyết tật, gia đình, trẻ em, thanh thiếu niên, bình đẳng giới. Kịp thời ngăn chặn các hoạt động lợi dụng tôn giáo, tín ngưỡng, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội và đời sống.

Triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu về công nghệ thông tin; khuyến khích phát triển thị trường và sản phẩm quốc gia. Chấn chỉnh công tác bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng; tăng cường nhận thức trong xã hội và thực hiện nghiêm các quy định pháp luật. Hoàn thành Bộ chỉ số đánh giá an toàn thông tin đối với các bộ, ngành và địa phương; tổ chức đánh giá, công bố kết quả. Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia. Quản lý hiệu quả, chặt chẽ dịch vụ Internet; ngăn chặn hiệu quả thông tin xấu, độc.

d) Về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu

Tiếp tục hoàn thiện quy định pháp luật, cơ chế chính sách; thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường. Chấn chỉnh tình trạng lãng phí tài nguyên đất, nước, khoáng sản... Đẩy nhanh tiến độ rà soát, sắp xếp đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc doanh. Thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Hợp tác chặt chẽ với các nước trong sử dụng nguồn nước xuyên biên giới, quản lý tài nguyên môi trường biển. Ngăn chặn tình trạng khai thác khoáng sản, rừng, cát sỏi trái phép, xử lý nghiêm các vi phạm.

Tiếp tục chỉ đạo khắc phục hậu quả thiên tai năm 2017. Chủ động theo dõi diễn biến thời tiết và tăng cường phòng chống thiên tai, nhất là trong mùa mưa bão. Thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án ứng phó biến đổi khí hậu, tập trung triển khai Nghị quyết của Chính phủ về phát triển bền vững vùng đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu. Nghiên cứu, xây dựng các Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai cho các khu vực trên cả nước, trước mắt tập trung vào vùng miền núi phía Bắc, ven biển miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long. Lắp đặt thử nghiệm thiết bị giám sát, theo dõi, cảnh báo tại một số vị trí thường xuyên xảy ra thiên tai.

đ) Về xây dựng thể chế, cải cách hành chính, công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí

Thực hiện hiệu quả các Nghị quyết của Trung ương về đổi mới, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Siết chặt kỷ luật hành chính, tăng cường thanh tra công vụ; nâng cao đạo đức, văn hóa, tính chuyên nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 và Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức thi hành. Tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian, giảm chi phí; xử lý dứt điểm và công khai kết quả giải quyết kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; thành lập Ủy ban Quốc gia về Chính phủ điện tử do Thủ tướng Chính phủ đứng đầu, tập trung chỉ đạo xây dựng Chính phủ điện tử, tiến tới Chính phủ số và nền kinh tế số; khẩn trương hoàn thành xây dựng Cổng dịch vụ công quốc gia, bảo đảm kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin một cửa điện tử của các bộ, ngành, địa phương; xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia nền tảng, trong đó có cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Tăng cường công tác thanh tra, tập trung vào những lĩnh vực tiềm ẩn nguy cơ tham nhũng, tiêu cực, như quản lý đất đai, tài sản công, đầu tư xây dựng, sử dụng NSNN... Thực hiện hiệu quả Luật tiếp công dân, đề cao trách nhiệm người đứng đầu; chú trọng giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo ngay từ cơ sở. Tập trung triển khai Kế hoạch giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp; huy động sự vào cuộc của cả hệ thống, làm tốt công tác thông tin truyền thông, tạo đồng thuận, không để thành "điểm nóng" gây mất an ninh trật tự. Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; thực hiện nghiêm Kết luận của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng; đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng, kinh tế nghiêm trọng. Sớm hoàn thành kết luận thanh tra và xử lý nghiêm sai phạm trong các dự án gây thất thoát, thua lỗ kéo dài, dư luận xã hội quan tâm; thu hồi triệt để tài sản bị thất thoát.

e) Về quốc phòng, an ninh, đối ngoại

Tiếp tục củng cố thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và lợi ích quốc gia. Theo dõi sát tình hình, có giải pháp phù hợp, kịp thời, không để bị động, bất ngờ. Giữ vững an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Chủ động phòng ngừa đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động. Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp phòng chống tội phạm, bảo đảm an toàn giao thông và phòng chống cháy nổ. Sẵn sàng ứng phó kịp thời, xử lý hiệu quả các sự cố, thiên tai và cứu nạn, cứu hộ.

Tổ chức tốt các hoạt động đối ngoại cấp cao; chủ động, tích cực, làm sâu sắc, thực chất hơn quan hệ với các đối tác. Sớm phê chuẩn Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương; đẩy mạnh vận động sớm ký kết, phê chuẩn Hiệp định thương mại tự do với EU. Chú trọng hỗ trợ các địa phương, doanh nghiệp thu hút đầu tư, kết nối đối tác. Nâng cao năng lực giải quyết tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế, bảo vệ lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích chính đáng của doanh nghiệp, người dân. Triển khai kịp thời, hiệu quả công tác bảo hộ công dân ở nước ngoài.

g) Về thông tin truyền thông, tạo đồng thuận xã hội

Tăng cường quản lý nhà nước về thông tin truyền thông, thực hiện nghiêm quy chế phát ngôn. Các cấp, các ngành chủ động cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về tình hình kinh tế, xã hội; quy định pháp luật; công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành và các vấn đề dư luận quan tâm. Làm tốt công tác dân vận trong hệ thống hành chính nhà nước. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể trong vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, góp phần tạo đồng thuận xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Tăng cường giám sát, phản biện xã hội; nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, ý kiến của người dân; tạo điều kiện để các đoàn thể nhân dân phát huy vai trò, tham gia tích cực, hiệu quả trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Thưa Quốc hội,

Năm 2018 là năm bản lề của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Phát huy kết quả đạt được, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta đoàn kết nhất trí, chung sức, đồng lòng, vượt qua khó khăn, thách thức, quyết tâm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Chính phủ trân trọng đề nghị Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và đồng chí, đồng bào, cử tri cả nước tăng cường giám sát, phối hợp hành động, đồng hành cùng Chính phủ, các cấp, các ngành nỗ lực phấn đấu tạo chuyển biến mạnh mẽ, đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực, tạo thế và lực mới cho nền kinh tế vững bước đi lên trên con đường đổi mới, hội nhập và phát triển.

Xin trân trọng cảm ơn Quốc hội.

III. PHỤ LỤC

Toàn văn Báo cáo Chính phủ về kết quả phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, đầu năm 2018 và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm thời gian tới (Phần 3)

-----------------------------

Chú thích:

35. Nợ toàn cầu đã tăng lên mức kỷ lục 225% GDP toàn cầu (khoảng 164 nghìn tỷ USD), tín dụng chất lượng thấp tích tụ trong thời gian dài, nới lỏng tiền tệ ở nhiều nước… Năm 2017, quy mô vay đòn bẩy cho các doanh nghiệp vay nợ nhiều đã tăng lên mức cao nhất từ trước đến nay, đạt khoảng 788 tỷ USD, riêng Mỹ khoảng 540 tỷ USD.

36. Theo một số nghiên cứu, chính sách giảm thuế thu nhập doanh nghiệp của Hoa Kỳ còn 21% có thể dẫn đến sự sụt giảm của dòng vốn FDI thế giới, gồm cả FDI của Mỹ vào Việt Nam. Chính sách tăng thuế nhập khẩu thép của Mỹ có thể ảnh hưởng tiêu cực tới xuất khẩu thép của Việt Nam vào Mỹ (chiếm khoảng 11% thị trường xuất khẩu thép của Việt Nam).

37. Ngân hàng Thế giới (WB) dự báo đến năm 2030, Hiệp định CPTPP sẽ giúp GDP của Việt Nam tăng thêm 1,1% và nếu năng suất của Việt Nam cải thiện, GDP có thể tăng thêm 3,5%. Nhiều ý kiến chuyên gia đều nhận định Việt Nam đang nổi lên như là một điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) dự báo Việt Nam là một trong ba nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất khu vực trong năm 2018 với tốc độ 7,1%; WB 6,5%, HSBC 6,5%, lạm phát ở mức 3,7%, ANZ 6,8%, lạm phát khoảng 3,5%; Standard Chartered 6,8%; IMF 6,6%. Tháng 5/2018, tổ chức xếp hạng tín nhiệm Fitch đã nâng xếp hạng tín nhiệm quốc gia của Việt Nam BB- lên BB. Hãng xếp hạng tín nhiệm Moody’s trong tháng 4/2018 đã nâng hạng tín dụng cơ sở của nhiều ngân hàng Việt Nam từ mức B1 lên B2, cho thấy chất lượng tín dụng của các ngân hàng trong nước đang cải thiện tích cực; xếp hạng tín nhiệm quốc gia của Việt Nam ở mức B1 - triển vọng tích cực; dự báo tăng trưởng GDP thực tế của Việt Nam đạt 6,7% năm 2018, gần gấp đôi mức tăng trưởng bình quân 3,6% của các nền kinh tế được Moody's xếp hạng tín nhiệm ngưỡng B. Theo Nielsen, Việt Nam tiếp tục xếp thứ 7 trong các quốc gia lạc quan nhất toàn cầu. Theo Ngân hàng HSBC, 90% doanh nghiệp Việt Nam lạc quan về triển vọng giao thương quốc tế, cao hơn đáng kể so với mức trung bình trên thế giới. Theo đánh giá của Grant Thornton Vietnam trong báo cáo "Đầu tư tư nhân ở Việt Nam - Kỳ vọng tăng trưởng", Việt Nam là điểm đến đầu tư hấp dẫn nhất ASEAN với 28% ý kiến khảo sát.

(0) Bình luận
Nổi bật
    Tin mới nhất
    Toàn văn Báo cáo Chính phủ về kết quả phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, đầu năm 2018 và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm thời gian tới (Phần 3)