Trường hợp nào không được bảo hiểm cháy, nổ đền bù?

Minh Lộc 27/09/2023 07:40

Bạn đọc hỏi, khi xảy ra cháy, nổ, những trường hợp nào không được bảo hiểm cháy, nổ đền bù. Số tiền bảo hiểm cháy, nổ tối thiểu là bao nhiêu?

Theo Điều 26 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định của pháp luật phòng cháy và chữa cháy (trừ cơ sở hạt nhân): Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau: Động đất, núi lửa phun hoặc những biến động khác của thiên nhiên; Thiệt hại do những biến cố về chính trị, an ninh và trật tự an toàn xã hội gây ra; Tài sản bị đốt cháy, làm nổ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Tài sản tự lên men hoặc tự tỏa nhiệt, tài sản chịu tác động của một quá trình xử lý có dùng nhiệt; Sét đánh trực tiếp vào tài sản được bảo hiểm nhưng không gây cháy, nổ; Nguyên liệu vũ khí hạt nhân gây cháy, nổ; Máy móc, thiết bị điện hay các bộ phận của thiết bị điện bị thiệt hại do chịu tác động trực tiếp của việc chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng, hồ quang điện, rò điện do bất kỳ nguyên nhân nào, kể cả do sét đánh; Thiệt hại do hành động cố ý gây cháy, nổ của người được bảo hiểm, do cố ý vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy và là nguyên nhân trực tiếp gây ra cháy, nổ; Thiệt hại đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính; Thiệt hại do đốt rừng, bụi cây, đồng cỏ, hoặc đốt cháy với mục đích làm sạch đồng ruộng, đất đai.

Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm đối với cơ sở hạt nhân: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận về các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trên cơ sở được doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm chấp thuận.

Như vậy, các trường hợp nêu trên không được bảo hiểm cháy, nổ đền bù.

Về số tiền bảo hiểm cháy, nổ tối thiểu, tại Điều 24 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tối thiểu là giá trị tính thành tiền theo giá thị trường của các tài sản quy định tại khoản (i) mục 1 tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.

Trường hợp không xác định được giá thị trường của tài sản thì số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc do các bên thỏa thuận như sau: Đối với các tài sản quy định tại điểm (i.1) mục 1: Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản theo giá trị còn lại hoặc giá trị thay thế của tài sản tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm; Đối với các tài sản quy định tại điểm (i.2): Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản căn cứ theo hóa đơn, chứng từ hợp lệ hoặc các tài liệu có liên quan.

Về nguyên tắc bồi thường bảo hiểm cháy, nổ, doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện xem xét, giải quyết bồi thường bảo hiểm theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và theo nguyên tắc sau:

Khi xảy ra tổn thất, bên mua bảo hiểm lập tức thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm bằng các phương tiện thông tin liên lạc, sau đó trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày xảy ra tổn thất đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm.

Số tiền bồi thường bảo hiểm đối với tài sản bị thiệt hại không vượt quá số tiền bảo hiểm của tài sản đó (đã được thỏa thuận và ghi trong hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm) trừ đi mức giảm trừ bảo hiểm theo quy định bên dưới.

Giảm trừ tối đa 20% số tiền bồi thường bảo hiểm trong trường hợp cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ không thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn các kiến nghị tại Biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy của cơ quan Công an có thẩm quyền, dẫn đến tăng thiệt hại khi xảy ra cháy, nổ.

(0) Bình luận
Nổi bật
    Tin mới nhất
    Trường hợp nào không được bảo hiểm cháy, nổ đền bù?