Không chủ quan với tỷ giá

H.Hương 07/10/2022 07:55

Tỷ giá tăng khiến cho doanh nghiệp (DN) hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu gia tăng gánh nặng. Theo giới chuyên gia, trong bối cảnh hiện nay các DN xuất nhập khẩu cần liên tục theo dõi tình hình để lựa chọn thị trường phù hợp và đồng tiền thanh toán có lợi.

Biến động tỷ giá, xuất nhập khẩu khó khăn.

Hàng nhập khẩu về tăng giá khoảng 1,5%

Tỷ lệ mất giá của đồng Việt Nam so với đồng đô la Mỹ vẫn ở mức ít hơn nhiều so với tỷ lệ mất giá của nhiều ngoại tệ khác. Nếu tính đến 20/9/2022, so với cuối năm 2021, nhiều đồng tiền chủ chốt trong khu vực và trên thế giới đã mất giá mạnh so với USD. Cụ thể: Baht Thái Lan (THB) giảm 11,95%; Yên Nhật Bản (JPY) giảm 25,18%; Won Hàn Quốc (KRW) giảm 17,57%; Peso Philippines (PHP) giảm 13,65%; Kyat của Myanmar (MYR) giảm 9,67%; Rupiah của Indonesia (INR) giảm 7,44%; Nhân dân tệ Trung Quốc (CNY) giảm 10,9%; Euro giảm 13,49%; Bảng Anh (GBP) giảm 20,02%...

Việc các đồng tiền trên thế giới mất giá so với USD chủ yếu do bị tác động bởi động thái tăng lãi suất liên tục của Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED)

Cập nhật dữ liệu ngày 6/10, tỷ giá trung tâm USD/VND tại Ngân hàng Nhà nước được niêm yết ở mức 23.417 đồng/USD đảo chiều giảm 6 đồng/USD so với phiên giao dịch trước.Tỷ giá tham khảo USD tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước giữ ở mức 23.925 đồng (bán ra). Tỷ giá tại Ngân hàng Vietcombank niêm yết giá mua - bán USD ở mức 23.710 - 24.020 đồng/USD.

Tuy mức giảm giá của đồng Việt Nam thấp nhưng biến động tỷ giá trên thị trường thế giới khiến giá cả hàng hóa thay đổi. DN hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nhiều lo lắng.

Đại diện Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Big Phone Việt Nam cho hay, giá USD tăng cao đã khiến nguyên vật liệu, hàng hóa thanh toán bằng USD nhập khẩu về bị tăng giá khoảng 1,5-2%, chưa gồm việc tăng giá chi phí vận chuyển cùng nhiều chi phí khác. Vì thế, các DN phải chấp nhận bù lỗ hoặc tính vào chi phí thành phẩm, nhưng như vậy đều khiến DN thiệt hại về doanh thu và lợi thế cạnh tranh trên thị trường.

Trong khi đó, với các DN xuất khẩu, tỷ giá tăng cũng không làm họ hưởng lợi, bởi với người tiêu dùng quốc tế, USD trở nên đắt đỏ khiến họ thắt chặt hầu bao, làm đơn hàng sụt giảm. Nhiều DN dệt may, da giày, thủy sản cho biết đã ghi nhận mức giảm từ 30-40% đơn hàng trong thời gian tới.

Ông Lim Han Tea - Tổng giám đốc Công ty TNHH Sangwoo Việt Nam cho biết, là DN hoạt động trong lĩnh vực may mặc xuất khẩu 100% vốn Hàn Quốc nên nguyên liệu nhập khẩu sẽ được công ty mẹ cung cấp, không lo biến động về giá từ tỷ giá. Tuy nhiên, công ty lại chịu ảnh hưởng do đơn hàng khan hiếm, giảm tới 60% so với đầu năm khiến tình hình sản xuất ảm đạm, phải cho công nhân nghỉ luân phiên. Vì thế, công ty đang phải gia tăng tìm kiếm đơn hàng, duy trì hoạt động để giữ chân công nhân.

Trong một báo cáo cập nhật ngành dệt may mới đây, SSI Research chỉ ra rằng, mặc dù hầu hết các công ty dệt may đều ghi nhận doanh thu bằng USD, nhưng nhiều chi phí của họ cũng được tính bằng USD, chẳng hạn như chi phí nguyên vật liệu, chi phí logistics và chi phí lãi vay. Theo đó, trong quý 2/2022, nhiều công ty đã ghi nhận khoản lỗ tỷ giá đã thực hiện và chưa thực hiện tăng đáng kể (dẫn đến khoản lỗ hoạt động tài chính) do tỷ giá USD/VND giảm 2% trong kỳ.

Doanh nghiệp đứng trước lỗ tỷ giá

Trong khi đó, một báo cáo của Công ty chứng khoán VNDirect cũng cho biết việc đồng Việt Nam mất giá đang gây rủi ro hiện hữu đối với các DN sử dụng nợ vay lớn bằng USD. Cụ thể, biến động bất lợi của tỷ giá hối đoái và lãi suất đồng USD tăng cao làm gia tăng chi phí đối với những DN có cơ cấu nợ lớn bằng đồng USD. Tuy vậy, mức độ ảnh hưởng có sự khác biệt giữa hình thức trả lãi cố định hay lãi suất thả nổi, và kỳ hạn khoản vay ngắn hạn hay dài hạn. Đối với hình thức trả lãi, những DN có khoản vay bằng đồng USD với lãi vay cố định hoặc thả nổi đều phải chịu áp lực tăng chi phí lãi vay và lỗ tỷ giá (đánh giá lại khoản vay) do ảnh hưởng bất lợi của biến động tỷ giá và lãi vay đồng USD. Những DN có khoản vay USD với lãi suất cố định sẽ chịu áp lực gia tăng chi phí lãi vay và lỗ tỷ giá khi đánh lại giá trị khoản vay do tác động của tỷ giá. Đồng USD mạnh lên sẽ kéo theo việc giá trị của chi phi lãi vay lẫn giá trị nợ gốc đều sẽ tăng lên khi quy ra VND. Thêm vào đó, những DN sử dụng khoản vay USD với lãi suất thả nổi sẽ chịu áp lực lớn hơn những khoản vay có lãi suất cố định. Nguyên do là vì ngoài chịu tác động về tỷ giá lên chi phí lãi và nợ gốc, khoản vay thả nổi sẽ còn chịu thêm áp lực tăng chi phí lãi vay khi lãi suất khoản vay bằng đồng USD tăng lên do FED thắt chặt chính sách tiền tệ.

Thực tế, nhiều DN đang có tỷ lệ nợ vay bằng USD rất lớn. Ví dụ, Công ty cổ phần Nhiệt điện Hải Phòng (mã chứng khoán: HND) có tổng dư nợ bằng USD là 1.549 tỷ đồng, chiếm 100% tổng dư nợ của DN và vay với lãi suất cố định 6,07%/năm. Tổng công ty cổ phần Khoan và dịch vụ khoan Dầu khí (PVD) có dư nợ bằng USD lên tới hơn 3.900 tỷ đồng, chiếm 100% tổng dư nợ. Số nợ này toàn bộ chịu lãi suất thả nổi theo LIBOR (lãi suất cho vay liên ngân hàng London) cộng biên độ. Công ty cổ phần Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công (TCM) cũng có khoản nợ bằng USD chiếm 97,4% tổng dư nợ (1.104 tỷ đồng), chủ yếu là vay ngắn hạn; Công ty cổ phần Tập đoàn Thủy sản Minh Phú (MPC) có 3.892 tỷ đồng dư nợ bằng USD (gần 94%), cũng là các khoản vay ngắn hạn…

Theo nhìn nhận từ giới chuyên gia, tình hình kinh tế của Việt Nam trong những tháng còn lại năm 2022 sẽ tiếp tục biến động, vì vậy các DN cần phải theo sát tình hình, liên hệ chặt chẽ với các cơ quan nghiên cứu dự báo trước biến động để tìm ra cơ hội cho DN mình.

Theo TS Lê Xuân Nghĩa, trong điều hành chính sách tiền tệ phải "rất cảnh giác với tỷ giá hối đoái". Ông Nghĩa cũng nêu một số vấn đề cần lưu ý trong điều hành DN thời gian tới, nhất là liên quan tới điều hành lãi suất, thị trường trái phiếu DN. Để kiềm chế lạm phát, nhiều ngân hàng Trung ương đã tăng lãi suất, nhưng không nhiều ngân hàng Trung ương có thể bán trái phiếu Chính phủ để thu tiền về. Điều này cho thấy lạm phát thế giới còn có thể cao. Lãi suất thế giới còn có thể tăng thời gian tới. Vì vậy Việt Nam cần có sự linh hoạt trong chính sách tiền tệ.

(0) Bình luận
Nổi bật
    Tin mới nhất
    Không chủ quan với tỷ giá

    POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO