Ngày 19/12/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định 96/2019/NĐ-CP quy định khung giá đất đối với từng loại đất, theo từng vùng quy định tại Điều 113 của Luật Đất đai. Theo đó, đất ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh cao nhất có giá 162 triệu đồng/m2.
Nghị định quy định về khung giá cho nhóm đất nông nghiệp gồm: đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối. Nhóm đất phi nông nghiệp gồm: đất ở tại nông thôn; đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất ở tại đô thị; đất thương mại, dịch vụ tại đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị.
Nghị định quy định vùng kinh tế để xây dựng khung giá đất gồm 7 vùng: 1. Vùng trung du và miền núi phía Bắc gồm các tỉnh: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Giang và Quảng Ninh (khung giá đất quy định giá đất ở tại đô thị loại 1 đến loại 5 tối thiểu là 50.000 đồng/m2, tối đa là 65 triệu đồng/m2); 2. Vùng đồng bằng sông Hồng gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình và Ninh Bình (Giá đất ở tại khu vực này được quy định với các đô thị đặc biệt, đô thị từ loại 1 đến loại 5 có mức tối thiểu là 120.000 đồng/m2, tối đa là 162 triệu đồng/m2); 3. Vùng Bắc Trung Bộ gồm các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế (khung giá đất ở tại đô thị từ loại 1 đến loại 5 tối thiểu là 40.000 đồng/m2, tối đa là 65 triệu đồng/m2); 4. Vùng duyên hải Nam Trung bộ gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận (với các đô thị từ loại 1 đến loại 5, giá đất ở tại đô thị tối thiểu 50.000 đồng/m2, tối đa là 76 triệu đồng/m2); 5. Vùng Tây Nguyên gồm các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đăk Nông, Đăk Lắc và Lâm Đồng (có khung giá đất ở tại đô thị từ loại 1 đến loại 5 tối thiểu 50.000 đồng/m2, tối đa là 48 triệu đồng/m2); 6. Vùng Đông Nam bộ gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa-Vũng Tàu, Tây Ninh, và TP Hồ Chí Minh (giá đất ở tại đô thị vùng này với các đô thị: đặc biệt, từ loại 1 đến loại 5, tối thiểu là 120.000 đồng/m2, tối đa 162 triệu đồng/m2); 7. Vùng đồng bằng sông Cửu Long gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau (khung giá đất ở tại đô thị vùng này theo loại đô thị từ 1 đến 5, có giá tối thiểu 50.000 đồng/m2, tối đa 65 triệu đồng/m2).
Nghị định quy định khung giá đất trên được sử dụng làm căn cứ để UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất tại địa phương. UBND cấp tỉnh, thành phố căn cứ vào thực tế tại địa phương được quy định mức giá tối đa trong bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh cao hơn không quá 20% so với mức giá tối đa của cùng loại đất trong khung giá đất.